Paphiopedilum gratrixianum (Master) Guillaumin Tên cũ Cypripedium gratrixianum Master (không có Williams) Cùng loài Cordula gratrixianum (Master) Rolfe Paphiopedilum affine De Wildeman Paphiopedilum cornutatum Z.J. Liu, O. Gruβ, & L.J. Chen Paphiopedilum guangdongense L.J. Chen, Z.J. Liu, Y.Y. Li, & L.Q. Li Paphiopedilum stenolomum Z.J. Liu, O. Gruβ, & L.J. Chen Paphiopedilum xwuliangshanicum Z.J. Liu, O. Gruβ, & L.J. Chen Paphiopedilum villosum var. gratrixianum (Master) […]
Danh sách các bài viết có Thẻ: Việt Nam
Paphiopedilum esquirolei Schlechter Tên cũ Cordule esquirolei (Schlechter) Hu Paphiopedilum hirsutissimum var. esquirolei (Schlechter) Karasawa & Saito Dẫn nhập Khái niệm về Paphiopedilum esquirolei được dựa trên những cây được sưu tập bởi Cha Joseph Henri Esquirol trong tháng Sáu, 1912 tại tỉnh Quý Châu, Trung quốc. Khi phân loại ta thường xét chúng như một biến loài của […]
Paphiopedilum esquirolei forma virife (Gruβ & Röth) Braem & Chiron Một số cây Paph. esquirolei thuộc về loài sinh sản vô tính, màu của hoa không đồng nhất. Khi hoa nở thì dù nhiều hay ít hay tất cả thì cũng sẽ có màu chủ đạo là xanh ngả vàng đến xanh sáng, nhưng lại có sắc tố […]
Papiopedilum appletonianum (Tiếp theo kỳ trước) Nguồn gốc tên gọi Tên appletonianum đặt cho loài này để vinh danh ông W. M. Appleton, người đầu tiên đã nuôi loài này ra hoa. Mô tả Paphiopedilum appletonianum là một loài thảo mộc lâu năm trong những vùng lá rừng mục. Thân khá ngắn, chỉ cao 2 đến 3 cm, […]
Paphiopedilum cerveranum Braem Đồng nghĩa Paphiopedilum robinsonii hort., non (Ridley), non robinsonnianum Cavestro Dẫn nhập Paphiopedilum cerveranum bị nhiều tác giả (như Van Delden, 1968; Fowlie, 1974; Karasawa, 1986); Braem, 1988 và 1998; Koopowitz, 1995) sai khi chuyển thành Paphiopedlum robinsonii (Ridley) Ridley. Hình của miếng nhụy lép cũng không như những gì được mô tả ở Paph. […]
Phân giống (Subgenus) Sigmatopetalum (Tiếp) Paphiopedilum purpuratum (Lindley) Stein (Tiếp theo) Phân bố và thói quen sinh trưởng Có nguồn gốc từ Hong Kong và các khu vực phụ cận tỉnh Quảng Đông, miền đông nam Trung Quốc. Bộ sưu tập vừa qua được biết là từ đảo Hải Nam. Loài lan nay mọc ở […]
Phân giống Megastaminodium (Tiếp theo và hết) 73) Paphiopedilum canhii Everyanov & Gruβ Dẫn nhập Paphiopedilum canhii được ghi nhận lần đầu tiên vào tháng 10 năm 2009, khi người dân tộc H’Mông (Mèo) của miền bắc Việt Nam đem một số cây đến cơ quan của ông Chu Xuân Canh, là cán bộ của […]
Phân giống (Sub-genus) Polyantha (Tiếp theo) 79) Paphiopedilum dianthum Tang &Wang Trùng tên Paphioepdilum parishii var. dianthum (Tang & Wang) Karasawa & Saito Paphiopedilum aranianum Petchleung Dẫn nhập Paphiopedilum dianthum có quan hệ rất gần với Paph. parishii. Dù sao chúng khác Paph. parishii ở điểm nó có cái vòi hoa dựng đứng với một vài hoa và hoa của nó hơi lớn […]
Địa lan là các loại lan trồng dưới đất, chúng tồn tại khắp các vùng đồng bằng, trung du và miền núi nước ta. Ngoài ra còn có một số loại Địa lan được nhập từ nước ngoài. Người xưa gọi lan là “vương giả lương”, vì hoa Lan thanh nhã bất phàm… Địa lan […]
Chỉ với 1.000 m² đất trồng hoa Lan, chị Nguyễn Thị Thúy Thẩm (30 tuổi, ngụ KV Thới Thuận, P.Thới An Đông, Q.Bình Thủy, TP.Cần Thơ) thu lời khoảng 70 triệu đồng/năm. Nắm bắt nhu cầu người chơi lan Chị Thẩm cho biết từ lâu chị đã thích hoa Lan nhưng chỉ trồng làm cảnh, […]
Do sự quý hiếm, vẻ đẹp độc đáo, mùi thơm dễ chịu mà những giống lan rừng như giả hạc, hoàng thảo kèn, đơn cam… luôn được ưa chuộng hiện nay Lan giả hạ Lan giả hạc có mùi thơm dịu. Hoa nở 7-10 ngày mới tàn mà vẫn còn mùi hương. Giá mỗi kg […]
Điều đáng chú ý nhất là các sách báo Trung Quốc viết về lan, chỉ chú trọng đến Địa Lan Kiếm, ít nói đến các loài Lan khác. Sách hướng dẫn nuôi trồng, phân loại, săn tìm và thưởng thức Địa Lan Kiếm được viết liên tiếp được bổ sung không ngừng. Quân tử phải […]