Mô tả và cách trồng Hoa Lan Platanthera. Xuất xứ tên gọi: Tiếng Hy-lạp, platys nghĩa là rộng, và anther, nghĩa là nhụy hoa. Tông: Orchideae. Tông phụ: Orchidinae. Phân bố: Có khoảng 130 loài ở châu Âu, Bắc Phi, châu Á, Bắc và Trung Mỹ. Điển hình cho giống này là loài Platantherabifolia, Platanthera ciliaris, Platanthera grandiflora, Platanthera […]
Danh sách các bài viết có Thẻ: Địa Lan
1. Yêu cầu của Địa Lan: – Ánh sáng: Tại khí hậu phía bắc Bán cầu, che nắng khoảng 60 – 70% trong suốt những tháng mùa hè. Cần tăng độ che nắng hơn với vùng khí hậu Nam bán cầu. Cần giảm che nắng suốt mùa đông và trong vùng khí hậu bắc bán […]
Dù hình dạng cây Lan biến thiên phức tạp: bò, đứng, leo hay tạo ra củ ở dưới đất nhưng chúng chỉ gồm 2 cách phát triển chính: Phát triển cọng trụ: Lan đa thân (Sympodial orchid). Ở đây thân cây Lan tăng trưởng có giới hạn, đến một độ cao nào đó thì chúng […]
Trong suốt bộ sách này chúng tôi sử dụng tên khoa học cho tất cả các loài Lan vì đa số trường hợp chúng chưa có tên Việt Nam, hơn nữa tên khoa học được sử dụng ở tất cả các nước, ở tất cả mọi trường hợp. Tuy vậy lắm lúc bạn đọc chưa […]
HỌ PHỤ I APOSTASIOIDEAE. Đặc điểm của nhóm lan này là có thân hơi cứng nhưng không to mập, thường khá cao, đôi khi phân nhánh: phần gốc có thể bò trên mặt đất ít nhiều và nhánh mới thường mọc thẳng đứng từ phần bò này. Phần gốc thường mang rễ nạng đế chống […]
HỌ PHỤ II CYPRIPEDIOIDEAE Họ phụ này gồm 4 giống: Cypripedium, Selenipedium, Phragmipedilum và Paphiopedilum. Ở Việt Nam chỉ có giống Paphiopedilum gọi là Lan Hài. PAPHIOPEDILUM PFITZER LAN HÀI Giống Paphiopedilum do Pfitzer đề nghị vào năm 1886 để chỉ các cây Lan hài ở châu Á và cho rằng có khoảng 46 loài, […]
Mô tả và cách trồng Hoa Lan Ponthieva và lan Porpax. Lan Ponthieva. Xuất xứ tên gọi: Đặt tên theo Henri de Ponthieu, một thương gia người Pháp, người đã đưa những cây Lan tư vùng West Indies tới Joseph Banks vào năm 1778. Tông: Cranichideae. Tông phụ: Cranichidinae. Phân bố: Có khoảng 30 loài […]
HỌ PHỤ III NEOTTIOIDEAE. Tất cả đều là Địa Lan, có hoa nhỏ, mỏng manh, chóng tàn nên ít được nuôi trồng. Chúng có nhiều đồng danh vì các tác giả có nhiều ý kiến và những khác biệt về khái niệm của loài cũng như khó khăn khi so sánh các mẫu ở rải […]
HỌ PHỤ III NEOTTIOIDEAE (TT) SPIRANTHES L.C. RICH. Đây là giống Địa Lan có mặt khắp nơi, điểm nổi bật ở chỗ lá hẹp và phát hoa đứng thẳng mang nhiều hoa nhỏ, xếp xoắn ốc. Phấn khối có 2 đường nứt sâu. Khoảng 30 – 50 loài. Ở Việt Nam chỉ có 1 loài […]
HỌ PHỤ III NEOTTIOIDEAE (TT). ERYTHRODES BLUME Đặc điểm là lá màu lục, xoan, bất xứng. Lá đài sau và 2 cánh bên tạo cái mũ chụp đằng sau hoa; 2 lá đài bên trải ra; móng nhô ra giữa chúng, bên trong không có u bướu hay lông. Giống này có khoảng 100 […]
HỌ PHỤ III NEOTTIOIDEAE. (TT) LUDISIA A. RICH Giống này được A. Richard đặt ra vào năm 1825 khi tách loài Goodyera discolor mà Ker – Gawl. mô tả năm 1818. Theo Holttum 1957, tất cả các loài của Ludisia chỉ là biến đổi của một loài và vì vậy Hunt năm 1970 đã cho tất cả […]
HỌ PHỤ III NEOTTIOIDEAE. (TT) EVRARDIANTHE RAUSCHERT Giống này chỉ có một loài. Evrardianthe poilanei (Gagnep.) Rauschert 1983: 433; Averyanov 1990: 97; Seidenf. 1992: 34; Phạm Hoàng Hộ 1993: 963;- 1994: 736. Evrardia poilanei Gagnep. 1932: 596; – 1934: 580; Seidenf. + Smitin. 1959: 83; Seidenf. 1978a: 59; Phạm Hoàng Hộ 1972: 1011. Hetaeria poilanei (Gagnep.) Tang & Wang […]