Top 999+ cây cảnh trong nhà (cây cảnh mini, cây indoors, cây houseplants): Cây thuộc chi Tradescantia (chi Thài Lài)

Top 999+ cây cảnh trong nhà (cây cảnh mini, cây indoors, cây houseplants): Cây thuộc chi Tradescantia (chi Thài Lài)

999+ Cây cảnh trong nhà (các loại cây cảnh mini, cây cảnh để bàn, cây indoors, cây houseplants) series lần này xin giới thiệu các loài và giống thực vật thuộc chi Thài Lài (chi Tradescantia). Đây là một chi thực vật với rất nhiều loài có khả năng thích nghi cực tốt với nhiều điều kiện môi trường, đặc biệt là các vùng khí hậu nhiệt đới. Các loài và giống trong chi có thể được trồng trong nhà và ngoài trời (không quá nắng gắt), điển hình có một số loài thuần chủng thì nắng càng to cây càng khỏe đẹp.

Phân loại khoa học

Phân loại khoa học
Kingdom (Giới): Plantae (Thực vật)
Clade (Nhánh): Tracheophytes (Thực vật có mạch)
Clade (Nhánh): Angiosperms (Thực vật có Hoa)
Clade (Nhánh): Monocots (Thực vật có một lá mầm)
Clade (Nhánh): Commelinids (Nhánh Thài Lài)
Order (Bộ): Commelinales (Bộ Thài Lài)
Family (Họ): Commelinaceae (Họ Thài Lài)
Subfamily (Phân họ): Commelinoideae (Phân họ Thài Lài)
Tribe (Tông): Tradescantieae
Subtribe (Phân Tông): Tradescantiinae
Genus (Chi): Tradescantia – Ruppius ex L.
Đồng nghĩa

Giới thiệu về chi Tradescantia

Tradescantia (/ ˌtrædəˈskæntiə / là một chi thực vật gồm khoảng hơn 80 loài hoa dại thân thảo lâu năm (herbaceous perennial wildflowers) trong họ Commelinaceae (họ Thài Lài), có nguồn gốc châu Mỹ: Từ Nam Canada đến bắc Argentina, bao gồm cả Tây Ấn. Các thành viên của chi này được biết đến với nhiều tên gọi thông dụng (xem ở bên dưới), trong đó cái tên Wandering Jew (Kẻ Do Thái Lang Thang) vẫn gây nhiều tranh cãi nhất.

Tradescantia mọc cao từ 30–60 cm (1–2 ft), và thường được tìm thấy riêng lẻ hoặc thành đám ở các khu vực nhiều cây cối và ruộng trống. Chúng được du nhập vào châu Âu làm cây cảnh từ thế kỷ 17 và hiện được trồng ở nhiều nơi trên thế giới. Một số loài đã được nhập tịch ở các khu vực Châu Âu, Châu Á, Châu Phi và Châu Úc, và trên một số hòn đảo đại dương.

Nhiều loài thuộc chi được các chuyên gia di truyền học tế bào (Cytogenetics) quan tâm vì những thay đổi tiến hóa trong cấu trúc và số lượng nhiễm sắc thể của chúng. Chúng cũng đã được sử dụng làm chất dẫn truyền sinh học để phát hiện các đột biến trong môi trường. Một số loài đã trở thành dịch hại đối với cây trồng và được coi là loài xâm lấn.

Tên thường gọi

  • Tiếng Anh: Inchplant, Spiderwort, Dayflower, Wandering Jew, Wandering Dude
  • Tiếng Việt: Thài Lài
  • Tiếng Trung: 紫万年青属 (Zǐ wànniánqīng shǔ): Tía Vạn Niên Thanh Chúc

Mô tả

  • Tradescantia là chi gồm các loài cây thân thảo lâu năm và bao gồm cả các loài bò và leo (climbing &trailing), có thể cao tới 30–60 cm (0,98–1,97 ft). Các lá dài, mỏng và có hình lưỡi mác, dài từ 3–45 cm (1,2–17,7 in). Hoa có thể có màu trắng, hồng, tím hoặc xanh, với ba cánh hoa và sáu bao phấn màu vàng (một số trường hợp hiếm gặp có bốn cánh và tám bao phấn). Nhựa cây có chất nhầy và trong.
  • Một số loài có hoa chỉ tồn tại trong một ngày, nở vào buổi sáng và tàn vào buổi tối. 
Hoa của các loài thuộc chi Tradescantia (chi Thài Lài) - Tradescantia's flowers
Hoa của một số loài và giống thuộc chi Tradescantia (chi Thài Lài) – Tradescantia’s flowers

Từ nguyên (Etymology)

  • Tên khoa học của chi do Carl Linnaeus chọn để vinh danh các nhà tự nhiên học và thám hiểm người Anh John Tradescant the Elder (khoảng những năm 1570 – 1638) và John Tradescant the Younger (1608–1662), những người đã giới thiệu nhiều loài thực vật mới cho Những khu vườn kiểu Anh. Tradescant the Younger đã thực hiện ba cuộc thám hiểm đến thuộc địa mới của Virginia. Từ các cuộc thám hiểm đó, loài Tradescantia virginiana, được đưa đến Anh vào năm 1629.
Một số hình ảnh của loài Tradescantia virginiana
Một số hình ảnh của loài Tradescantia virginiana
  • Các loài thực vật thuộc chi này được gọi bằng nhiều tên thông dụng khác nhau, thay đổi theo vùng và quốc gia. Tên “inchplant” được cho là để mô tả sự phát triển nhanh chóng của cây, hoặc thực tế là các lá cách nhau một inch trên thân. “Spiderwort” dùng để chỉ hiện tượng nhựa cây khi khô tạo thành những sợi giống như mạng nhện lúc thân cây bị cắt. Tên “Dayflower”, được dùng chung với các thành viên khác của họ Commelinaceae, dùng để chỉ những bông hoa nở và tàn trong vòng một ngày.
  • Cái tên gây tranh cãi W andering Jew (Người Do Thái lang thang”) bắt nguồn từ thần thoại Cơ đốc, kể về một người Do Thái, bị kết án phải đi lang thang trên khắp trái đất vì phạm tội hế nhạo Chúa Giê-su khi ngài bị đưa đến pháp trường đóng đinh. Chữ Jew (Do Thái) dễ gây những vấn đề nhạy cảm liên quan đến tôn giáo, nên rong những năm gần đây  đã có những nỗ lực để ngừng sử dụng tên này và các tên thông dụng có khả năng gây khó chịu khác. Một số nơi đã đổi cách gọi thành “Wandering dude” (Công tử lang thang).
  • Trong tiếng Tây Ban Nha, cây Tradescantia đôi khi được gọi là flor de Santa Lucía (hoa của Thánh Lucy), liên quan đến danh tiếng của Thánh là vị thần hộ mệnh của thị giác, và công dụng của việc sử dụng nước ép của cây làm thuốc nhỏ mắt (tránh mỏi mắt, giảm tắc nghẽn).

Phân bố và tập tính

  • Loài đầu tiên được mô tả, Tradescantia virginiana, có nguồn gốc từ miền Đông Hoa Kỳ từ Maine đến Alabama, và Canada ở miền nam Ontario. Virginia spiderwort được du nhập vào châu Âu vào năm 1629, nơi nó được trồng như một loài hoa trong vườn.
  • Phạm vi tự nhiên của chi nói chung kéo dài gần như toàn bộ chiều dài và chiều rộng của lục địa Bắc Mỹ, từ Canada qua Mexico và Trung Mỹ, và phát triển mạnh trong môi trường sống ôn đới và nhiệt đới rất đa dạng. Nó thường được tìm thấy trong các khu rừng cây thưa lá rụng lá (thinly wooded deciduous forests), đồng bằng, thảo nguyên và các cánh đồng xanh tốt, xen kẽ với các loài hoa dại bản địa khác.

Tranh cãi 

  • Loài  Tradescantia occidentalis (western spiderwort) được xếp vào danh sách các loài có nguy cơ tuyệt chủng ở Canada, nơi các quần thể cực bắc của loài được tìm thấy tại một vài địa điểm ở miền nam Saskatchewan, Manitoba và Alberta; nhưng lại vô cùng phổ biến hơn ở phía nam Hoa Kỳ đến Texas và Arizona.
Một số hình ảnh của loài Thài Lài Tradescantia occidentalis
Một số hình ảnh của loài Thài Lài Tradescantia occidentalis

Nuôi trồng 

  • Thài Lài (Tradescatina) được trồng phổ biến ở Châu Âu và Bắc Mỹ làm cây cảnh, cây trong nhà, cây mini, cây để bàn. Các loài ôn đới được trồng làm cây vườn trong khi các loài nhiệt đới, chẳng hạn như Tradescatina zebrinaTradescatina spathacea, được sử dụng làm cây trồng trong nhà (indoor plants, houseplants). Tính chất phổ biến và dễ lan rộng của chúng đã dẫn đến một số loài được coi là cỏ dại nghiêm trọng ở một số nơi.
Tradescantia zebrina 'Quadricolor' & Tradescantia zebrina 'Quadricolor'
Tradescantia zebrina ‘Quadricolor’ & Tradescantia zebrina ‘Quadricolor’
  • Hầu hết các cây chịu lạnh thuộc Nhóm Andersoniana (thường được gọi với cái tên không hợp lệ là Tradescantia × andersoniana). Đây là một nhóm các giống lai khác loài được phát triển từ Tradescantia virginiana, Tradescantia ohiensis, và Tradescantia subaspera, có phạm vi trùng nhau trong lục địa Bắc Mỹ.
Tradescantia virginiana, Tradescantia ohiensis, và Tradescantia subaspera
Tradescantia virginiana, Tradescantia ohiensis, và Tradescantia subaspera
  • Những cây Tradescantia andersoniana là cây lâu năm thân thảo mọc thành cụm, với các cây trồng riêng lẻ chủ yếu khác nhau về màu sắc hoa. Các giống cây trồng trong nhóm này bao gồm:
    • Tradescantia andersoniana ‘Blue Stone’
    • Tradescantia andersoniana ‘Caerulea Plena’ là một giống hoa kép với hoa màu xanh đậm.
    • Tradescantia andersoniana ‘Concord Grape’ đã giành được Giải thưởng Công viên Vườn của Hiệp hội Làm vườn Hoàng gia. (Royal Horticultural Society‘s Award of Garden Merit)
    • Tradescantia andersoniana ‘Karminglut’ (Tradescantia andersoniana ‘Carmine Glow’) 
    • Tradescantia andersoniana ‘Innocence’
    • Tradescantia andersoniana ‘Iris Pritchard’
    • Tradescantia andersoniana ‘Isis’
    • Tradescantia andersoniana ‘Osprey’
    • Tradescantia andersoniana ‘Pauline’
    • Tradescantia andersoniana ‘Red Cloud’
    • Tradescantia andersoniana ‘Snowcap’
11 giống Thài Lài phổ biến trong nhóm Tradescantia × andersoniana) (1)
11 giống Thài Lài phổ biến trong nhóm Tradescantia × andersoniana
  • Một loạt các loài nhiệt đới đẹp dịu dàng được trồng làm cây cảnh trong nhà hoặc ngoài trời (chúng thường được trồng làm cây lá kiểng, và nhiều loài có hoa văn loang lổ đầy màu sắc như bạc, tím, xanh lá cây, hồng và vàng), bao gồm:
    • Tradescantia zebrina
    • Tradescantia fluminensis
    • Tradescantia spathacea
    • Tradescantia sillamontana
    • Tradescantia pallida 
Top 5 cây tradesncantia nhiệt đới phổ biến nhất
Top 5 loài Tradesncantia (Thài Lài) nhiệt đới phổ biến nhất
  • Các giống cây nhiệt đới phổ biến bao gồm:
    • Tradescantia zebrina ‘Silver Plus’
    • Tradescantia zebrina ‘Burgundy’
    • Tradescantia fluminensis ‘Lavender’
    • Tradescantia fluminensis ‘Variegata’
    • Tradescantia mundula ‘Laekenensis’
    • Tradescantia pallida ‘Purple Heart’
    • Tradescantia ‘Nanouk’
    • Tradescantia ‘Pale Puma’
Các giống Tradescantia nhiệt đới phổ biến
Top 8 giống Tradescantia (Thài Lài) nhiệt đới phổ biến
  • Loài Tradescantia zebrina và các giống Tradescantia ‘Quicksilver‘ và Tradescantia pallida ‘Purpurea’ đã nhận được Công viên Vườn của Hiệp hội Làm vườn Hoàng gia. (Royal Horticultural Society‘s Award of Garden Merit)
Tradescantia đạt giải Royal Horticultural Society's Award of Garden Merit
Tradescantia đạt giải Royal Horticultural Society’s Award of Garden Merit

Cỏ dại 

  • Do khả năng tự nhân giống một cách đáng sợ (chỉ cần 1 đoạn thân dài rơi xuống mặt đất là có thể tự bám rễ và thành cây độc lập) và sự thống trị của lớp mặt đất trong nhiều môi trường rừng, Tradescantia fluminensis đã trở thành một loài cỏ dại ở Úc, New Zealand và miền nam Hoa Kỳ. Các loài khác được coi là cỏ dại xâm lấn ở một số nơi bao gồm Tradescantia pallida, Tradescantia spathacea, Tradescantia  zebrina

Độc tố 

  • Một số thành viên của chi Tradescantia có thể gây ra phản ứng dị ứng ở vật nuôi (đặc biệt là mèo và chó), đặc trưng bởi da mẩn đỏ, ngứa. Các loài điển hình được ghi nhận là: Tradescantia albiflora, Tradescantia spathaceaTradescantia pallida.

Công dụng

  • Người Mỹ bản địa đã sử dụng Tradescantia virginiana để điều trị một số bệnh, bao gồm cả chứng đau dạ dày. Nó cũng được sử dụng như một nguồn thực phẩm. Tế bào lông ở nhị của một số loài Tradescantia có màu xanh lam, nhưng khi tiếp xúc với nguồn bức xạ ion hóa như tia gamma hoặc chất ô nhiễm như sulfur dioxide từ các ngành công nghiệp, các tế bào này bị đột biến và chuyển thành màu hồng; chúng là một trong số ít các mô được biết đến như một phương pháp phân tích sinh học hiệu quả đối với mức bức xạ xung quanh.

Cách chăm sóc chung cho các loài (species) và giống (cultivars) thuộc chi Tradescantia

  • Ánh sáng: Trung bình đến cao, rất nhiều loài và giống chịu được nắng trực tiếp, tùy vào mức độ ánh sáng mà cây sẽ có màu xanh đậm, hồng hoặc trắng. Phú hợp nhất vẫn là ánh nắng được lọc một phần, tránh nắng trực tiếp gay gắt và quá lâu trong ngày vì dễ gây thủng lá, cháy lá.
  • Nhu cầu nước: Thấp đến trung bình. Tuỳ loài mà mức độ chịu hạn và chịu úng có khác nhau, tuy nhiên đa số các loài và giống Tradescantia chịu hạn tốt hơn chịu úng. Cây chịu úng rất kém trong thời tiết quá lạnh và quá nóng, rất dễ bị thối thân.
  • Nhu cầu độ ẩm: Từ thấp đến trung bình. Tradescantia ưa môi trường không quá ẩm, nên hơi khô bề mặt và giá thể thoát nước tốt.
  • Nhu cầu gió thoáng: Môi trường càng thoáng gió càng kích thích sự phát triển của cây
  • Nhiệt độ lý tưởng: Từ 25 – 32 độ C. Một số loài sau khi thuần khí hậu ở một số vùng có thể sống tốt ở dải nhiệt độ rộng hơn, nhưng về cơ bản cây ưa nhiệt độ từ 25 độ C đến 31, 32 độ C. Khi nhiệt độ lạnh hơn hoặc nóng hơn cây có xu hướng không phát triển và đặc biệt rất dễ úng.
  • Nhu cầu phân bón: Nên bón phân NPK cân bằng hoặc các loại phân hữu cơ quanh năm khi nhiệt độ nằm trong khoảng 20 – 30 độ C.
  • Sâu bệnh thường gặp: Cây thường không có có các loại sâu bệnh đặc hữu, nhưng nếu điều kiện môi trường tiêu cực cây có thể dính các loại sâu bệnh thường gặp chung: Rệp sáp, rệp, ve nhện (spider mites), ốc sên. 
  • Cách nhân giống thường gặp:

Cây cảnh trong nhà tiêu biểu trong chi Tradescantia

  • Danh sách tập trung các loài phổ thông, rẻ tiền mà các shop cây cảnh Việt Nam bán nhiều ạ.
  • Danh sách này sẽ được cập nhật liên tục.
  • Giá sản phẩm là giá tham khảo từ Shop cây cảnh Cỏ Dại Codai.net ạ.

Danh sách các loài được công nhận trong chi Tradescantia

Số lượng loài và các đơn vị phân loại đã thay đổi trong suốt lịch sử. Phân loại chính đầu tiên do Hunt đề xuất (1980) bao gồm 60 loài được chia thành tám phần (sections), với một phần được chia thành bốn loạt (series) tiếp theo. Bản sửa đổi năm 1986 của Hunt đã kết hợp một số chi nhỏ với Tradescantia thành các phần, dẫn đến tổng cộng có mười hai phần bao gồm 68 loài, và cách phân loại này đã được chấp nhận trong vài thập kỷ.

Một nghiên cứu gần đây của Pellegrini (2017) đã đề xuất một phân loại mới dựa trên nghiên cứu hình thái học gần đây, chia chi thành năm chi phụ (subgenera). Vườn Bách thảo Hoàng gia Kew hiện công nhận 85 loài.

Phân chi Austrotradescantia (D.R.Hunt) M.Pell

Phân chi Campelia (Rich.) M.Pell.

Phân chi Mandonia (D.R.Hunt) M.Pell.

Phân chi Setcreasea (K.Schum. & Sydow) M.Pell

Phân chi Tradescantia

Nothospecies (Con lai của 2 hoặc nhiều loài xác định)

Các loài trước được xếp ở chi Tradescantia, nay đã được chuyển sang chi khác:

  • Callisia navicularis (Ortgies) D.R.Hunt (trước là Tradescantia navicularis Ortgies)
  • Callisia warszewicziana (Kunth & C.D.Bouché) D.R.Hunt (trước là Tradescantia warszewicziana Kunth & C.D.Bouché)
  • Gibasis geniculata (Jacq.) Rohweder (trước là Tradescantia geniculata Jacq.)
  • Gibasis karwinskyana (Schult. & Schult.f.) Rohweder (trước là Tradescantia karwinskyana Schult. & Schult.f.)
  • Gibasis pellucida (M.Martens & Galeotti) D.R.Hunt (trước là Tradescantia pellucida M.Martens & Galeotti)
  • Siderasis fuscata (Lodd. et al.) H.E.Moore (trước là Tradescantia fuscata Lodd. et al.)
  • Tinantia anomala (Torr.) C.B.Clarke (trước là Tradescantia anomala Torr.)
  • Tripogandra diuretica (Mart.) Handlos (trước là Tradescantia diuretica Mart.)
  • Elasis hirsuta (Kunth) D.R.Hunt (trước là Tradescantia hirsuta)

Hình ảnh các loài và một số giống thông dụng thuộc thuộc chi Tradescantia

  • Mọi người click vào ảnh để xem tên khoa học của cây nhé.
  • Những cây có hình dấu ? một là đã tuyệt chủng và 2 là quá hiếm, chưa có thông tin hình ảnh được ghi nhận.
[ngg src=”galleries” ids=”28″ display=”basic_thumbnail” images_per_page=”0″ order_by=”alttext”] 

0988110300
chat-active-icon