Công dụng của cây Đỗ Quyên (Rhododendron simsii) không phải ai cũng biết!

Công dụng của cây đỗ quyên (Rhododendron simsii) không phải ai cũng biết!
Đánh giá

Tuy có chứa độc tố, nhưng hoa Đỗ Quyên (azalea) luôn là một loại hoa có màu sắc đẹp nao lòng đã lấy đi cảm xúc của nhiều người. Bên cạnh đó, loài hoa này còn là nguyên liệu chữa nhiều chứng bệnh như mề đay, đòn ngã buốt đau, ngoại thương xuất huyết, vết thương ngoài mắt sưng đỏ, bạch đới, kinh nguyệt không đều, lưng bụng đau buốt, nước kinh trong đặc, … mà trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết.

Hoa Đỗ Quyên (azalea) là gì

Đỗ quyên (Barringtonia acutangula) là loại thực vật có hoa thuộc họ nhà Thạch nam (Ericaceae), có tên khoa học là Rhododendron. Loại hoa này rất đa dạng lên tới 1000 loài, tất cả đều có hoa rực rỡ. Người ta thường trồng làm cây cảnh, một số làm thuốc chữa bệnh, tại Nepal loài hoa này là quốc hoa.

Đỗ quyên (Barringtonia acutangula) thuộc nhóm cây bụi, một số thuộc nhóm cây lớn nhưng hiếm. Chiều cao của loài nhỏ nhất chỉ tầm 10-100cm, còn loài lớn nhất là R. Giganteum có thể cao đến 30m. Có lá xếp thành hình xoắn ốc, dài từ 1-2cm, có loại tới hơn 50cm, riêng loài R. Sinogrande là loại lệ dài tới 100cm. Đỗ quyên (azalea) có loài rụng lá theo mùa, lại có loài là cây trường xanh. Ở một vài loài có phủ lông tơ và vảy mặt dưới lá. Những loài sống ở vùng núi thường có lá và hoa nhỏ, một số khác sống ký sinh giống tầm gửi, còn một số có hoa nở thành chùm lớn nên rất nổi tiếng.

Phân bố hoa Đỗ Quyên (azalea)

Hoa Đỗ Quyên (Barringtonia acutangula) mọc ở khắp các vùng Bắc bán bán cầu, trải đều xuống vùng Australasia và Nam bán cầu ở Đông Nam Á, chỉ trừ những nơi khô hạn. Sự đa dạng quần thể cao nhất được tìm thấy tại nước Nepal, trên vùng núi Himalaya từ bang Attarakhand và bang Sikkim tới huyện Tứ Xuyên và huyện Vân Nam, cả ở các vùng núi có độ cao đa dạng khác như tại Hàn Quốc, Đông Dương, Đài Loan và Nhật Bản.

Ngoài ra còn có nhiều loại Đỗ Quyên (Barringtonia acutangula) nhiệt đới Đông Nam Á. Người ta tìm thấy có 164 giống loài ở New Guinea và 55 giống ở Borneo. Ở châu Âu và Bắc Mỹ ít hơn, không xuất hiện ở chấu Phi và Nam Mỹ.

Tại Việt Nam, hoa Đỗ Quyên (azalea) mọc tự nhiên, hoang dã ở các vùng núi cao.

Thành phần hóa học trrong hoa Đỗ Quyên (azalea)

Trong lá Đỗ Quyên (azalea) loại được trồng làm cảnh ở Việt Nam có chứa hợp chất hóa học như sparassel, rhodotoxin và hợp chất flavonoid.  Hoa chứa caroten-5,6-epoxid, rhodomollin III, gossypetin-6-galactosid, lutein, lycopen và hai chất độc là ericolin và andromedotoxin. Quả có chứa rhodojaponin I, rhododendrotoxin I, II và sparassol, ericolin, andromedotoxin. Toàn bộ cây chứa 3 diterpen gồm rhodomolein I, II và III.

Tác dụng của hoa Đỗ Quyên (azalea)

Hoa Đỗ Quyên ngọt, chua, tính ấm, dùng để khư phòng thấp và điều kinh, hòa huyết. Rễ cũng có vị ngọt, chua, tính dương, công dụng khư phong chỉ thống và hòa huyết chỉ huyết. Lá Đỗ Quyên có vị chua, tính bình, công dụng chỉ huyết, giải độc, thanh nhiệt.

Cả hoa, quả và rễ Đỗ Quyên (Barringtonia acutangula) được dụng để chữa các bệnh phụ khoa như băng lậu, bế kinh, kinh nguyệt không đều. Bên cạnh đó còn trị các bệnh như trĩ xuất huyết, phong thấp sưng đau, thổ huyết, cảy máu mũi, đòn ngã tổn thương. Lá thì dùng để trị mề đay, ngoại thương xuất huyết, mụn nhọt sưng lở.

Cùng tham khảo những cách chữa bệnh từ hoa Đỗ Quyên (Barringtonia acutangula)

  • Vết thương ngoài mắt sưng đỏ: Lấy lượng vừa đủ lá và hoa Đỗ Quyên (azalea) rửa sạch, giã nhuyễn, thêm vào ít sữa người, dùng đắp lên vùng bị đau.
  • Đòn ngã buốt đau: Hạt Đỗ Quyên (azalea) lấy 10g rang giòn, tán bột. Mỗi lần lấy ra 1,5g uống cùng rượu trắng hoặc nước gạo.
  • Mề đay: Lấy lượng vừa đủ lá và hoa Đỗ Quyên (Barringtonia acutangula) tươi, kết hợp với thiên lý quang và ké đầu ngựa. Tất cả sắc lấy nước rửa ngoài chỗ bị mề đay.
  • Ngoại thương xuất huyết: Lấy lượng vừa đủ lá và hoa tươi giá nát để đắp lên vùng vết thương.
  • Bạch đới: Lấy mỗi loại 15g gồm rễ hàm ếch và rễ Đỗ Quyên (azalea). Cho cả vào nồi sắc nước, uống kết hợp với nước thịt lợn luộc. Mỗi ngày làm một lần và liên tục từ 3-5 ngày.
  • Đau buốt lưng bụng, bế kinh, điều hòa kinh nguyệt, rối loạn kinh nguyệt, nước kinh trong đặc: Lấy 30g rễ Đỗ Quyên (Barringtonia acutangula), 15g ô dược và 30g hải kim sa. Tất cả sắc nước uống bắt đầu trước kỳ kinh 5 ngày, mỗi ngày một lần, liên tục từ 3-5 ngày.
  • Rong kinh: Dùng 60g hoa sao với rượu, sắc nước uống. Hoặc có thể kết hợp các vị thuốc gồm 30g rễ Đỗ Quyên (azalea), 24g tuyền phúc hoa, 15g tây thảo và 30g kim anh tử. Tất cả sắc nước, chia ra 2-3 lần uống trong ngày. Hoặc còn có thể dùng từ 30-60g rễ Đỗ Quyên (azalea) sắc với rượu vang để uống.
  • Kinh nguyêt không đều, thân thể khô gầy: Cho 1 củ hành, 5 lạng gan lợn, nửa thìa rượu vào 3 bát nước nấu sôi, cho 5 bông hoa Đỗ Quyên (Barringtonia acutangula) vào, nêm gia vị vừa ăn.
  • Điều kinh, trừ phong thấp: Tác cánh từ 3 bông hoa Đỗ Quyên (azalea), rửa sạch, chờ ráo nước, hãm kỹ với 200ml nước sôi uống như trả.
  • Khí hư ra nhiều: Lấy 1 bông hoa bỏ nhị rửa sạch chờ ráo, cùng 2 bộ móng lợn bổ đôi rửa sạch, trần nước sôi, chờ ráo. Tất cả nấu cùng 4 bát nước, khi sôi hạ nhỏ lửa 30 phút, nêm gia vị vừa ăn, ăn cả cái lẫn nước.
  • Mệt mỏi bồn chồn: Lấy 8g mỗi loại gồm hoa hồng và Đỗ Quyên (azalea), hãm nước sôi uống như trà.
  • Đau bụng kinh, đau lưng: Lấy 30g rễ Đỗ Quyên (azalea), 15g ô dược và 30g hải kim sa sắc uống trước kỳ kinh 5 ngày, mỗi đợt uống 3-5 ngày, uống 1-2 tháng.
  • Trị áp xe vú giai đoạn bị viêm tấy: Lấy từ 15-30g rễ Đỗ Quyên (Barringtonia acutangula) sắc uống mỗi ngày. Dùng ngoài giá nát lá Đỗ Quyên (azalea) với hương phụ đắp lên vùng vú đau.
  • Rối loạn kinh nguyệt: Lấy 15g rễ Đỗ Quyên (azalea), 15g ích mẫu thảo, 9g hoa hồng và 15g rễ bạc hà. Tất cả sắc nước uống.
  • Chứng đau bụng hậu sản: Lấy từ 30-60g rễ Đỗ Quyên (Barringtonia acutangula) sắc nước, chia ra 3-4 lần uống trong ngày.
  • Viêm phế quản mạn tính: Dùng 60g lá hoặc hoa Đỗ Quyên (azalea) đỏ, ngâm cùng nửa lít rượu trắng. Sau 7 ngày lấy ra dùng, mỗi ngày uống từ 2-3 lần, mỗi lần từ 10-15ml tương đương 2-3 muống cà phê.
  • Kiết lị, viêm ruột: Lấy 10g rễ Đỗ Quyên (azalea) mà sắc uống trong ngày.
  • Mẩn tịt, dị ứng: Nấu nước lá Đỗ Quyên (Barringtonia acutangula) tươi để tắm.
  • Chảy máu mũi, nôn ra máu: Dùng 15-30g lá hoặc hoa tươi hoặc 15g rễ sắc uống.
  • Chân tay tê yếu, phong thấp: Sử dụng hà thủ ô kết hợp rễ đổ quyên đỏ, cây ngũ gia bì, ba kích và uy linh tiền, thỏ ty tử các vị lấy bằng nhau từ 20g, sắc nước uống trong ngày.
  • Chữa nấm tóc: Lấy 60g hoa Đỗ Quyên (azalea) và 30g hoa trẩu, phơi cho khô, tán thành bột, trộn đều cùng dầu trầu để bôi lên vùng bị nấm.
  • Trị đinh nhọt sưng đau, viêm loét vùng gáy: Lấy lá hoặc đọt Đỗ Quyên (azalea) giã nát rồi đắp lên chỗ đinh nhọt. Hoặc kết hợp trắc bách diệp (lượng bằng nhau), giã nát, thêm chút mật ong hoặc lòng trắng trứng gà, đắp lên vùng bị bệnh.
  • Trị chứng rụng tóc: Dùng 15g hoa Đỗ Quyên (Barringtonia acutangula), 25g cao lương, 30g xuyên hoa tiên và 15g cốt toái bổ, cho vào ngâm cùng 1 lít rượu. Đợi 7 ngày là có thể sử dụng, Khi dùng lắc nhẹ, thấm bông bôi vào vùng rụng tóc. Trước khi bôi, nên dùng vài lát gừng mỏng chà lên vùng da đầu bị rụng tóc cho tới khi có cảm giác rát đau để tăng hiệu quả.
  • Bệnh về tim mạch kèm rối loạn vi tuần hoàn: Lấy 10mg hoa Đỗ Quyên (azalea), 0,2mg xuyên khung, 0,4mg đương quy và 0,162mg sinh thảo. Chế thành dùng dịch 2ml, tiêm vào bắp thịt (cách này từng được áp dụng ở Trung Quốc).

Trả lời

0988110300
chat-active-icon