Trồng lan hài vừa có tính nghệ thuật lại vừa có tính khoa học. Chúng ta thường thấy có các yêu cầu và khuyến cáo về cách chăm sóc và trồng lan cũng như các biện pháp để việc trồng đạt chất lượng được đề cập trong sách vở, tuy nhiên việc nuôi trồng tốt nhất lai không nhất thiết là từ sách vở, dù cho nó được mô tả tường tận đến đâu. Chúng tôi sẽ mô tả về điều kiện tối ưu qua chương này, người trồng cần kiên trì thực hiện mặc dù trong chương này không nói đến. Không một ai có thể tối ưu hóa mọi điều kiện trong môi trường nuôi trồng, những người đã thành công là vì họ làm cho cây Lan thích nghi với những điều kiện qua quá trình để tìm cách bù đắp những khiếm khuyết trong môi trường tại nơi nuôi trồng mới (tiểu khí hậu), chỉ có như vậy mới làm cho cây Lan của bạn phát triển mạnh mẽ và cho hoa một cách hào phóng.
Để cho cây Lan hài phát triển tốt thì cần lưu ý đến một loạt những yếu tố khác nhau, song yếu tố đầu tiên chính là từ những người trồng tạo ra, và luôn có một khoảng cách giữa những người trồng chuyên nghiệp với những người không thành công. Mọi người trồng lan hài không thể đòi hỏi mọi thứ đều do tự nó sinh ra mà phải có tác động của mình vào đó. Sau khi phân tích những đặc tính chung do những người trồng lan tốt nhất thực hiện, tôi đã nhận ra rằng chỉ có tự mình thể hiện một cách kiên định, đó là thường xuyên quan sát một cách có ý thức cây Lan của mình là yếu tố rất qua trọng. Những người nuôi trồng lan theo sát từng cây Lan trong vườn của mình, hàng ngày,ít nhất thì cũng ba ngày trong một tuần lễ, quan sát cặn kẽ từng biến động. Những người này biết rõ tên từng cây mà không cần có bảng tên (label) đính kèm. Họ ghi lại từng biến động của mỗi cây Lan trong suốt những năm qua, và nếu như họ lỡ quên thì những ghi chép đó sẽ giúp họ. Tôi khuyên mọi người hãy ghi chép thật chi tiết về các vấn đề liên quan đến việc thay chậu, tách chiết, lịch bón phân và phun thuốc trừ sâu bệnh trong quá trình trồng lan. Và quan trọng hơn hết, hãy đặt ghi chép đó ngay tại nơi cây Lan, cho ta biết chúng đã được mua về từ ngày nào, có bao nhiêu nhánh, bao nhiêu giả hành khi mua về và nó đã phát triển thành bao nhiêu qua mỗi năm, tình hình sâu bệnh và đã kiểm soát chúng như thế nào, ngày ra hoa và bất kỳ những thông tin thích đáng nào khác. Chụp lại hình hoa của các cây đang ra hoa được là cách tốt nhất. Tạo mối quan hệ thân thiện với cây Lan và ghi chép không chỉ quá trình trưởng thành của nó mà còn những yêu cầu về kỹ thuật làm sao để nuôi trồng một cách thành công.
Bạn sẽ gặt hái được những thành công khi những cây Lan của bạn phản ứng lại một cách tích cực. Nếu bạn mua phải một cây Lan chất lượng kém hoặc có vấn đề về sức khỏe thì thật là một sự lãng phí về mặt kinh tế, , để thành công và có được những cây Lan mạnh khỏe thì hai yếu tố đều đặt bạn vào những rủi ro. Bạn có thể khắc phục được mặt kinh tế bằng cách lựa chọn một cách sáng suốt khi đi mua một cây Lan, nhưng về tình trạng cây Lan thì đôi khi mãi về sau bạn mới phát hiện ra nó như thế nào. Những người trồng lan đã có một bộ sưu tập lớn thì có thể trao đổi với các đồng nghiệp, còn nếu đi mua bên ngoài thì chỉ nên mua những cây nhỏ, sẽ mang lại cho bạn lợi ích về kinh tế.
Những cây Lan hài nếu như được trồng ở môi trường gần gũi với điều kiện môi trường ở nơi chúng sinh trưởng thì gần như bao giờ cũng phát triển tốt. Những nhà trồng lan đã thành công đều hiểu rất rõ những điều kiện này, vì thế họ sẽ quyết định những điều kiện mà mỗi loài có thể chấp nhận được, kể cả những yêu cầu đặc biệt của chúng. Rồi từ đó họ xử lý môi trường nơi trồng cho từng loài và vì vậy họ đáp ứng gần như đầy đủ nhu cầu của chúng. Trong số các nhu cầu của các loài Lan hài mà chúng ta có thể tạo ra những điều kiện một cách tương đối giống là: môi trường không khí, bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, chất nền, hơi nước, cường độ ánh sáng và dinh dưỡng. Trong bài này, chúng tôi cung cấp những thông tin tổng quát liên quan đế từng điều kiện mà mỗi loài yêu cầu, các bạn có thể tham khảo bảng 1 (trong bài kỳ sau), ở đó nêu chi tiết những yêu cầu của các loài thuộc giống Paphiopedilum. Trong những phần tiếp theo, chúng ta sẽ thảo luận đến những yêu cầu một cách chi tiết hơn và bao gồm cả cách thay chậu và xử lý sâu bệnh như thế nào.
Người nuôi trồng nếu muốn đáp ứng những nhu cầu của cây Lan hài từ nơi khác đến (nhất là từ nước ngoài về) thì cần phải so sánh về cao độ nơi chúng sinh trưởng với nơi chúng sẽ được nuôi trồng, nhất là những loài đặc hữu, để tối đa hóa khả năng cung cấp các điều kiện thỏa đáng cho chúng, từ ánh sáng, nhiệt độ không khí đến độ ẩm. Tùy điều kiện mà ta sẽ phải bổ sung hoặc phải giảm bớt nếu không tương thích với nhu cầu của chúng, việc nuôi trồng phụ thuộc vào điều kiện của vườn lan nhà bạn với thói quen sinh trưởng ở nơi chúng xuất phát.
Ánh sáng sẽ làm ảnh hưởng đến nhiệt độ nếu là trong nhà kính, vì vậy mà nó lại ảnh hưởng đến ẩm độ và liên quan đến nhu cầu tưới nước, những nhà trồng lan nhận ra rằng mỗi nhà kính cần phải định ra cách chăm sóc khác nhau, thậm chí trong cùng một nhà kính cũng không phải là đồng nhất. Sự khác nhau giữa các mùa trong năm cũng gắn liền với sự chăm sóc đối với bộ sưu tập lan hài của bạn bởi vì chúng đều có ảnh hưởng lẫn nhau. Sự chuyển đổi môi trường liên tục đòi hỏi chúng ta đặt sự chú ý vào toàn bộ hệ thống để điều chỉnh thích hợp.
PHẦN 2 – Bảng 1. BẢNG TỔNG HỢP NHỮNG YẾU TỐ THÍCH HỢP CHO 64 LOÀI THUỘC GIỐNG PAPHIOPEDILUM.
Lưu ý: Trước khi các bạn tham khảo bảng này, xin đọc kỹ những chù thích sau đây:
- * Nên trồng trong chậu treo trên giàn
- ↑ Tăng lượng phân bón hơn bình thường; nhiệt độ thấp vào tháng 12 để tạo điều kiện cho lan ra hoa
- ↑↑ Để mát và hạn chế tưới nước vào mùa đông, trồng trong giỏ treo tốt hơn
- ↑↑↑ Vào mùa đông nên để mát, trồng trong giỏ treo quanh năm; Không tách cây khi trồng vào chậu; bổ sung thêm Hapuu (chất xơ?) vào chất trồng để cho cây Lan đứng vững trong thời gian khoảng 3 năm.
- IC = Mát, 13-15 oC; 1 = trung bình, 15-17 oC; Ấm, 17-21o NHiệt độ nói ở đây là yêu cầu nhiệt độ ban đêm; nhiệt độ lý tưởng vào ban ngày thì cao hơn đêm khoảng 11oC.
- 2L = Cường độ ánh sáng thấp, 1.200 – 2.000 nến (foot candles); I = cường độ ánh sáng trung bình, 2.000-2.500 nến; H = cường độ ánh sáng cao, 2.500 – 3.000 nến.
- 3W = Tưới nước đẫm; EM = thường xuyên ẩm, cho phép một phần chất trồng được khô giữa hai lần tưới; D = Khô, chất trồng nên hạn chế ẩm ướt vào thời điểm tưới nước.
- 4C = Cần nhiều calcium; T = chế độ bón phân bình thường; I = Định kỳ tăng hoặc giảm tích tụ dinh dưỡng.
- 5W = Nghỉ vào mùa đông; xem thêm những chú thích để quyết định việc xử lý kỳ nghỉ thích hợp đối với từng loài.
TT | Loài | Nhiệt độ1 | Ánh sáng2 | Nước3 | Dinh dưỡng4 | Kỳ nghỉ5 |
1 | acmodontum | I | I | EM | T | Không |
2 | adductum* | I | I-H | EM | T-I | Không |
3 | ang thong | I-W | I-H | EM | C | Không |
4 | appletonianum | I | I | EM | T | Không |
5 | agus*↑ | I | I-H | EM | T-I | Không |
6 | armeniacum* | I-W | I-H | EM | T | Không |
7 | barbatum | I | L-I | EM | T | Không |
8 | barbigerum | I | I | EM | T | Không |
9 | bellatulum | I-W | I-H | EM | C | Không |
10 | bougainvilleanum | I | I | EM | T | Không |
11 | bulleninaum | I | I | EM | T | Không |
12 | callosum | I | I | EM | T | Không |
13 | charlesworthii | I-C | I | EM | T | Không |
14 | ciliolare | I | I | EM | T | Không |
15 | concolor | I-W | I-H | EM | C | Không |
16 | dayanum | I | L-I | EM | T | Không |
17 | delenatii | I | I-H | EM | T | Không |
18 | druryi | I | I | EM | T | Không |
19 | emersonii | I | I-H | EM | T | Không |
20 | exul | I | I | EM | T | Không |
21 | fairrieanum | I-C | L-I | EM | T | Không |
22 | glanduliferum | I | I-H | EM | T-I | Không |
23 | glaucophyllum | I | I | EM | T | Không |
24 | godefoyae | I-W | I-H | EM | C | Không |
25 | gratrixianum | I | I | EM | T | Không |
26 | haynaldianum* | I | I-H | EM | T | Không |
27 | hennisianum | I | I | EM | T | Không |
28 | henryanum | I | I | EM | T | Không |
29 | hirsutissimum | C | L-I | EM | T | Không |
30 | hookerae | I | I | EM | T | Không |
31 | insigne | I-C | L-I | EM | T | Không |
32 | javaniacum | I | I | EM | T | Không |
33 | kolopakingii* | I | I-H | EM | T-I | Không |
34 | lawrenceanum | I | I | EM | T | Không |
35 | liemianum | I | I | EM | T | Không |
36 | lowii* | I | I-H | EM | T | Không |
37 | malipoense* | I-W | I-H | EM | T | Không |
38 | mastersianum | I | I | EM | T | Không |
39 | micranthum* | I-W | I-H | EM | T | Không |
40 | niveum | I-W | I-H | EM | C | Không |
41 | papuanum | I | I | EM | T | Không |
42 | parishii*↑↑ | I-C | I | EM-D | T | W |
43 | philippinense* | I | I-H | EM | T-I | Không |
44 | primulinum | I | I | EM | T | Không |
45 | purpuratum | I | I | EM | T | Không |
46 | randsii | I | I-H | EM | T-I | Không |
47 | richardianum* | I | I-H | EM | T | Không |
48 | rothschildianum*↑↑↑ | I-C | H | EM | I | W |
49 | sanderanum* | I | I-H | EM | T-I | Không |
50 | sangii | I-W | I | EM | T | Không |
51 | spiceranum | I-C | L-I | EM | T | Không |
52 | stonei | I | I-H | EM | T-I | Không |
53 | sukhakulii | I | I | EM | T | Không |
54 | supardii | I | I-H | EM | I | Không |
55 | superbiens | I | I | EM | T | Không |
56 | tonsum | I | I | EM | T | Không |
57 | urbanianum | I | I | EM | T | Không |
58 | venustum | I | I | TEM | T | Không |
59 | victoria-mariae | I | I | EM | T | Không |
60 | victoria-regina | I | I | EM | C | Không |
61 | villosum | I-C | I | EM | T | Không |
62 | violascens | I | I | EM | T | Không |
63 | wardii | I | I | EM | T | Không |
64 | wentworthianum | I | L-I | EM | T | Không |
Hình trên: Paph. (bellatulum ‘Red Galaxy’ x Ichiro Suzuki ‘Black Hole’)