Pistacia là một chi thực vật có hoa trong họ Đào Lộn Hột, Anacardiaceae. Nó bao gồm từ 10 – 20 loài có nguồn gốc từ châu Phi và Âu Á từ Quần đảo Canary, tất cả châu Phi và Nam Âu, các khu vực ấm áp và bán sa mạc trên khắp châu Á, và ở Bắc Mỹ từ Mexico đến khu vực bán sa mạc của Hoa Kỳ, như Texas hoặc California.
Mô tả
Pistacia là dạng cây bụi nhỏ cao từ 5 – 15 mét. Các lá xen kẽ, lá kép đối xứng, có thể là cây thường xanh hoặc rụng lá tuỳ theo loài. Tất cả các loài đều phân chia giới tính, nhưng có một cá thể đơn tính của Pistacia atlantica đã được ghi nhận. Chi này ước tính có khoảng 80 triệu năm tuổi.
Nó là một chi thực vật có hoa thuộc họ Đào Lộn Hột Anacardiaceae. Cây có 2 giới tính, đực và cái độc lập; một quần thể rộng lớn thường có đủ 2 giới tính.
Loài nổi tiếng nhất trong chi Pistacia là Pistacia Vera, cây Pistachio, được trồng để lấy quả ăn được; Pistacia terebinthus, lấy nhựa terebinth, một loại nhựa như thông; Pistacia lentiscus, nguồ nhựa thực vật; và Pistacia chinensis, được trồng làm cảnh. Các loài Pistacia là Anacardiaceae gián tiếp với một vài loài bên ngoài Thế Giới Cũ (Old World) và chủ yếu thích nghi với tình trạng thiếu nước và đất kiềm.
Rất nhiều loài thực vật thích nghi với sa mạc hoặc hán hán mùa hè điển hình của khí hậu Địa Trung Hải, do đó có khả năng chịu mặn cao. Chúng phát triển tốt trong nước chứa từ 3,0 – 4,0% muối hoà tan. Chúng khá kiên cường trong các yêu cầu sinh thái và có thể tồn tại ở nhiệt độ từ 10 đô C vào mùa đông đến 45 độ C vào mùa hè. Chúng thích những nơi hướng về mặt trời và đất thoát nước tốt, nhưng cũng có thể phát triển tốt ở đáy khe núi. Mặc dù chịu lạnh và chịu hạn tốt, các loài Pistacia phát triển chậm và chỉ bắt đầu ra quả sau khoảng 7 – 10 năm kể từ khi trồng, có được sự phát triển đầy đủ chỉ sau 15 – 20 năm. Quả chín ở Địa Trung Hải từ tháng 8; chỉ cây cái mới có quả.
Mặc dù một số loài thích độ ẩm vừa phải, chúng không phát triển tốt trong điều kiện độ ẩm cao. Chúng dễ bị thối rễ, nấm mốc và ký sinh trùng tấn công nếu nhận quá nhiều nước và đất không thoát nước tốt. Nó đòi hỏi một thời gian hạn hán mỗi năm để phát triển đúng. Lá của chúng có màu xanh lá cây và bóng, với từ 3 – 9 lá nhỏ. Các lá xen kẽ hoặc đối xứng. Hoa là đơn tính, mọc thành khóm. Hoa có màu từ tím đến xanh. Quả thường nhỏ có kích thước của hạt đậu, mùi vị không hấp dẫn, màu đỏ đến màu nâu, tuỳ thuộc độ trưởng thành. Hạt không có nội nhũ. Hạt giống được chim ăn và phát tán, vì chúng là nguồn dinh dưỡng quý giá do sự khan hiếm của thức ăn trong một số thời điểm quan trọng của năm, thời điểm sinh sản, di cư hoặc mùa khô. Các loài cây thương mại của chi này thường có quả lớn hơn và ăn được.
Cây phát ra mùi thơm, mùi nhựa hoặc mùi thuốc, ở một số loài rất nồng. Một số loài phát triển các “lỗ” trong lá và lá chét sau khi bị côn trùng cắn. Mặc dù bị tấn công bởi nhiều loài côn trùng, chúng là những loài thực vật rất mạnh mẽ và có khả năng sống sót trong các khu vực xuống cấp, nơi các loài khác đã bị loại bỏ. Chúng nhân lên bằng hạt, xương và chồi rễ. Nhiều loài khác nhau dễ dàng lai tạo và trở nên khó xác định loài.
Một số loài (ví dụ Pistacia aethiopica, Pistacia atlantica) có thể tồn tại dưới dạng những cây bụi hoặc bụi nhỏ do sự khắc nghiệt của môi trường sống, điều kiện bất lợi hoặc sự tiêu thụ quá mức của động vật hoang dã hoặc gia súc.
Pistacia lentiscus là loài thực vật rất phổ biến được lai tạo ra từ Pistacia terebinthus. Pistacia terebinthus có nhiều ở các vùng núi và nội địa ở bán đảo Iberia, cũng được tìm thấy thường xuyên hơn ở những khu vực có ảnh hưởng của Địa Trung hải nơi có biển ngăn và có sương giá. Có những loài có phạm vi rất nhỏ chỉ bao gồm một hoặc một nhóm đảo ở Địa Trung Hải. Trên bờ biển phía đông Địa Trung Hải, Syria, Lebanon và Israel, Pistacia palaestina lấp đầy cùng một ngách sinh thái của loài này. Trên bờ biển phía Tây Địa Trung Hải, quần đảo Canary và Trung Đông, nó có thể bị nhầm lẫn với Pistacia atlantica.
Trồng trọt và công dụng
Nổi tiếng nhất trong chi Pistachio, Pistacia vera là một loại cây nhỏ bản địa của Iran, được trồng để lấy hạt ăn được. Hạt của các loài khác cũng ăn được trong thời tiền sử, nhưng quá nhỏ để có giá trị thưog mại ngày nay. Các ghi chép về Pistacia từ các địa điểm khảo cổ học cổ điển, đề cập đến các văn bản tiền cổ điển, luôn đề cập đến một trong những loài khác (thường là Pistacia terebinthus) (cần dẫn thêm nguồn)
Pistacia terebinthus, một loài bản địa của Iran và các quốc gia phía Tây Địa Trung Hải, được khai thác làm nhựa (như nhựa thông). Pistacia palaestina, một loài tương tự, phổ biến ở các nước phía Đông Địa Trung Hải. Những cây này đều được gọi là terebinth. Bởi vì nó có khả năng tiêu diệt một số vi khuẩn nhất định, nhựa terebinth được sử dụng rộng rãi như một chất bảo quản trong rượu vang cổ đại. Ở dãy núi Zagros Moutains của Iran, tại một trong những ví dụ đầu tiên về sản xuất rượu vang, các nhà khảo cổ đã phát hiện ra mỏ nhựa terebinth từ 5400 – 5000 năm trước công nguyên trong các lọ cũng chứa dư lượng nước ép nho.
Pistacia lentiscus, một loài cây bụi thường xanh của khu vực Địa Trung Hải, cung cấp một loại nhựa gọi là mastic.
Pistacia chinensis (Chinese pistache), loài chịu sương giá giỏi nhất trong chi này, được trồng làm cảnh, có giá trị vì màu lá đỏ tươi vào mùa thu của nó.
Các loài Pistacia được sử dụng làm thức ăn cho các loài ấu trùng (sâu bướm) của một số loài Lepidoptera bao gồm cả bướm đêm hoàng đế.
Loài
Image | Scientific name | Common name | Distribution |
---|---|---|---|
Pistacia aethiopica Kokwaro | Ethiopia, Kenya, Somalia, Tanzania, Uganda, và Yemen. | ||
Pistacia atlantica Desf. | betoum | Eurasia từ Iranian Plateau đến North Africa | |
Pistacia chinensis Bunge | Chinese pistache | Trung và Tây China. | |
Pistacia cucphuongensis Dai | Vietnam. | ||
Pistacia eurycarpa Yalt. | Zagros Mountains, Iraq | ||
Pistacia falcata Beccari ex Martelli | NE. Tropical Africa, Arabian Peninsula | ||
Pistacia khinjuk Stocks | Egypt, Tây Asia và một phần dãy núi Himalayas | ||
Pistacia integerrima J.L.Stewart ex Brandis | Asia | ||
Pistacia lentiscus L. | mastic | Greek island of Chios | |
Pistacia malayana M.R.Henderson. | Peninsular Malaysia. | ||
Pistacia mexicana Kunth | Mexican pistache (including P. texana Swingle – Texas pistache), American pistachio | Guatemala, Mexico, vàTexas | |
Pistacia palaestina Boiss. | Levant region (especially Palestine and Syria). | ||
Pistacia saportae Burnat | Europe | ||
Pistacia terebinthus L. | terebinth and turpentine tree | Morocco, và Portugal to Greece, Tây và Đông Nam Turkey. | |
Pistacia vera L. | pistachio | Central Asia và Middle East | |
Pistacia weinmannifolia J.Poiss. ex Franch.[6] | Tỉnh Vân Nam, China |
Bursera simaruba (L.) Sarg. was formerly classified as P. simaruba L.[6]
Nguồn tham khảo
- ^ Jump up to:a b “Genus: Pistacia L.” Germplasm Resources Information Network. United States Department of Agriculture. 2009-11-23. Retrieved 2010-02-12.
- ^ İsfendiyaroğlu, M.; Özekera, E. (2009). “Inflorescence features of a new exceptional monoecious Pistacia atlantica Desf. (Anacardiaceae) population in the Barbaros Plain of İzmir/Turkey” (PDF). International Journal of Plant Production. 3: 3. Archived from the original (PDF) on 2011-07-22.
- ^ Parfitt, Dan E.; Maria L. Badenes (July 1997). “Phylogeny of the genus Pistacia as determined from analysis of the chloroplast genome”. Proceedings of the National Academy of Sciences. 94 (15): 7987–92. doi:10.1073/pnas.94.15.7987. PMC 21542. PMID 9223300.
- ^ http://aces.nmsu.edu/pubs/_circulars/circ532.pdf
- ^ Rod Phillips, Une courte histoire du vin, 2001
- ^ Jump up to:a b “GRIN Species Records of Pistacia“. Germplasm Resources Information Network. United States Department of Agriculture. Retrieved 2010-11-19.
External links
Media related to Pistacia at Wikimedia Commons
Data related to Pistacia at Wikispecies