HỌ PHỤ III NEOTTIOIDEAE (TT).
ERYTHRODES BLUME
Đặc điểm là lá màu lục, xoan, bất xứng. Lá đài sau và 2 cánh bên tạo cái mũ chụp đằng sau hoa; 2 lá đài bên trải ra; móng nhô ra giữa chúng, bên trong không có u bướu hay lông.
Giống này có khoảng 100 loài, đa số ở châu Mỹ với tên L., ở châu Á – Thái Bình dương có khoảng 15 – 20 loài, ở Việt Nam có 1 loài: .
PhysurusErythrodes blumei
1905: 87; – 1911d: 392; Seidenf. 1978a: 10; Averyanov 1988c: 728; — 1988f: 188; – 1900: 95; Seidenf. 1992: 28; Phạm Hoàng Hộ 1993: 967; – 1994: 740.
(Lindl.) Schltr.Erythrodes blumei
Lindl. 1840: 504; – 1857a: 181; Thwaites 1864: 314; Naves 1880: 250; Hooker f. 1890: 94; Trimen 1898: 212; Gagnep. 1934: 567
Physurus blumei
Rolfe 1896a: 200; — 1903b: 41; Dunn & Tutcheur 1912: 267.
Pliysurus chinensis
Schltr. 1905: 87.
Erythrodes henryi
(Rolfe) Schltr. 1914: 117; – 1919: 169; Hu 1973b: 389; Lang + Tsi 1976: 661.
Erythrodes chinensis
auct. non Blume: Seidenf. 1970a: 313; -1975b: 62.
Erythrodes latifolia
non J.J. Smith: Jayaweera 1981: 303.
Erythrodes humilis auct.
Địa lan, cao 30 – 60cm. Lá xoan, bất xứng, đỉnh hơi nhọn, dài 2,6 – 6,5cm rộng 1,5 – 2,5cm, cuống dài 2 – 2,5cm trong đó đáy thành bẹ dài 5 -8mm; 4 – 5 lá dạng lá bắc ở bên trên. Phát hoa ở ngọn, có lông mềm, cao 6 – 10cm; lá bắc thon nhọn, ngắn hơn bầu noãn, có lông. 10 – 13 hoa, to cỡ 2cm, màu trắng. Lá đài sau và 2 cánh làm thành cái mũ tròn dài, tà, có 3 răng, cao 7,5mm rộng 3,5mm, có lông ở mặt lưng; lá đài bên xoan thon, tà, dài 8mm rộng 2,5mm. Môi có móng, dài 5,5mm rộng 2mm, móng dài 2 – 4mm, lõm ở đáy. Trụ cao 6mm. Bầu noãn có lông, dài 1,2cm.
Bắc Cạn (Ba Bể), Yên Bái, Hà Nam Ninh (Cúc Phương), Vĩnh Phú (Tam Đảo).
Hiện diện:
Myanmar, Thái Lan, Trung Quốc.
Phân bố:
Erythrodes blumei (Hình của SeidenFaden).
HERPYSMA LINDL.
Giống này tương tự với Erythrodes nhưng khác biệt là móng dài mảnh mai; môi có một sóng dài và 2 khôi u.
Chỉ có 2 loài, ở Việt Nam có 1 loài .
Herpysma longicaulis
1833: T 1618; -1840: 506; – 1857a: 178; Hooker f. 1890: 98; – 1895: 59; King & Pantling 1898: 276; W. w. Smith 1921: 212; Gagnep. 1934: 575; Seidenh + Smitin. 1959: 79; Rao & Joseph 1965: 153; Matthew 1966b: 167; Phạm Hoàng Hộ 1972: 1010; Banerji & Thapa 1973b: 334; Hu 1974a: 182; Seidenf. 1975b: 71; Pradhan 1976: 102. Seidenf. 1978a: 15; Bân + Huyên 1984: 202; Averyanov 1988Í: 223; – 1990: 109; Seidenf. 1992: 15; Phạm Hoàng Hộ 1993: 969; – 1994: 741.
Lindl.Herpysma longicaulis
Blume 1858a: 97; Miquel 1859: 735.
Physurus bracteata
(Bl.) Schltr. 1905: 89; J.J. Smith 1933: 150.
Erythrodes bracteata
Carr. 1933a: 69.
Herpysma sumatrana
(Bl.) J.J. Smith 1934b: 213; -1949: T 152.
Herpysma bracteata
Địa lan, thân bò rồi đứng, cao 15 – 30cm, mập 7 – 8mm đường kính. Lá 10 – 12, thon to, dài 6 – 8cm rộng 1,5 – 2,5cm, hẹp ở đáy, nhọn ở đỉnh, cuống dài 1,2 – 1,5cm, bẹ cao. Phát hoa cao 3 – 5cm; lá hoa kết lợp, thon. Hoa trắng ở chót phiến tím đỏ, to cỡ 2,5 – 3cm. Lá đài tròn dài, tà ở đầu, dài 11mm rộng 3mm. Cánh hoa dài 11mm rộng 3,5mm. Môi dài 8,5mm, móng dài 1,5cm, bên trong có mụt u ở đáy, thùy dài 5mm rộng 5,6mm ở phía đỉnh, có 2 phụ bộ ở giữa môi, thùy chót xoan. Trụ cao 6mm.
Lâm Đồng (Langbian, Dankia).
Hiện diện:
Himalaya, Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia.
Phân bố:
Herpysma longicaulis (Hình của King & Pantling)
Herpysma longicaulis (Hình của Seidenfaden)
GOODYERA R. BR.
Giống này có khoảng 50 loài phân bố rộng khắp trên thế giới, trừ Phi Châu. Dễ nhận ra chúng ở đặc điểm môi đơn, đáy trũng xuống hay thành túi với tua tủa lông bên trong (thường rải khắp chứ không tụ thành 2 nhóm ở đáy môi) phần đầu môi hình tam giác cong lật xuống. Trụ ngắn, trần trụi, mặt trước của nướm rộng ra, mỏ chẻ đôi 2 thùy, mỏ nằm ngang. Phía sau có cái mũ do lá đài sau và 2 cánh bên tạo thành.
Ở Việt Nam có 5 loài, có thể phân biệt như sau:
1a. Lá đài bên căng ra 2 bên. Toàn thân cao 50 – 100cm. Cuống lá dài 5,5cm, phiến lá dài 18cm, hình bầu dục nghiêng cho đến hình trứng hay bầu dục thon. Phát hoa nhiều hoa nhỏ, thưa. Lá đài sau cao 8mm. Lá bắc dài 10mm. Đỉnh môi có phiến hẹp dài, dạng cái lưỡi …………….. –> 1 .
Goodyera fumata1b. Lá đài bên không căng ra 2 bên …………………… 2.
2a. Mặt ngoài lá đài không có lông (hoặc rất ít). Hoa nhiều xếp khít nhau. Lá đài sau cao 2,5mm ………………….–> 2 .
Goodyera procera2b. Mặt ngoài lá đài đầy lông ……………………. 3.
3a. Hoa nhỏ. Lá đài sau cao 3mm. Lá lục đậm với gân hình mạng màu đỏ hay trắng ………………….–> 3 .
Goodyera hispida3b. Hoa lớn. Lá đài sau cao 7 – 12mm ………………………. 4.
4a. Cánh hoa dính nhau ở nửa trên, trừ đỉnh cong lật ra. Mặt trong của phần đầu môi có 2 sóng nổi. Mép quanh nướm thấp, mập. Lá khác nhau do các vết màu sáng tươi khác nhau. Lá bắc không dài hơn bầu noãn …………………….. –> 4 .
Goodyera schlechtendaliana4b. Cánh hoa dính nhau ở nửa bên trên, đỉnh không cong ra. Phần đầu môi không có sóng. Có phiến mỏng dạng cái phễu chạy quanh bên dưới nướm. Lá bắc cao hơn hoa ……………….. –> 5 .
Goodyera foliosa 1864: 314; Hook. f. 1890: 111. Trimen 1898: 214;King + Pantling 1898: 284; Tang + Wang 1951: 258; Seidenf. 1969b: 108; Hu 1973b: 400; Garay + Sweet 1974a: 66; Seidenf. 1975b: 66; Pradhan 1976: 105; Seidenf. 1978a: 21; Liu + Su 1978: 1010; Averyanov 1988d: 893; – 1988f: 208; – 1990: 103; Seidenf. 1992: 28; Phạm Hoàng Hộ 1993: 965; – 1994: 738.
1. ThwaitesGoodyera fumata (Thw.) Kuntze 1891: 672.
Orchiodes fumatum Rolfe 1895b: 159; Hsieh 1955: 247.
Goodyera formosana (Thw.) Eaton 1908: 64.
Epipactis fumata (Rolfe) Eaton 1908: 64.
Epipactis formosanum J.J. Smith 1913c: 18; – 1922b: T. 28; Backer & Bakhuisen 1968: 273.
Goodyera sphingoides Hayata 1914: 112; Masamune 1964:127
Goodyera caudatilabella Hayata 1914: 113; Hsieh 1955: 247.
Goodyera cyrtoglossa (Hayata) Makino 1929: 35.
Peramium cyrtoglossum (Rolfe) Makino 1929: 35.
Peramium formosanum Gagnep. 1932a: 591; – 1934: 564.
Allochilus eberhardiii (Gagnep.) Brieger, Maatsh, Senghas 1974: 302.
Goodyera eberhardtiiĐịa lan, cao 60 – 70cm, có bẹ ở gốc, không phiến, những lá trên có phiến nhỏ, rồi kế tiếp là 2 – 3 lá lớn với phiến thon, dài 15 – 20cm rộng 5cm, hẹp ở đáy thành cuống dài 2 – 6cm, 5 gân dọc. Phát hoa ở ngọn dài 40 – 50cm, cán hoa có 4 – 5 lá hoa không thụ, phần mang hoa dài 25cm. Hoa nhiều, nhỏ, màu vàng chanh. Lá bắc thon nhọn, dài 7 – 10cm. Lá đài sau và cánh dính thành cái mũ, có 3 răng ở đỉnh, cao 7 – 8mm rộng 4mm, có lông ở mặt ngoài. Lá đài bên tròn dài, dài 7mm rộng 1,8mm. Môi lõm ở đáy, 3 thùy dài, 2 thùy bên tà hơi nổi lên, thùy giữa hẹp dài, dài 3mm rộng 1mm, có 3 gân. Trụ cao 6mm, nắp phấn khối 2. Bầu noãn dài 1,2cm có lông và sần sùi.
Bắc Thái (Chu Bo), Hà Nam Ninh (Cúc Phương, Mây Bạc).
Hiện diện: Ceylon, Đông bắc Ân Độ, Nam Trung Quốc, Đài Loan, Rvukyu, Myanmar, Thái Lan, Philippine, Jawa.
Phân bố:
Goodyera fumata (Hình của Seidenfaden). 1823: T39; Don 1825: 28; Lindley 1840: 493; Wight 1852: T.1729; Lindley 1857a: 183; Reichenbach f. 1855a: 250; – 1857: 36; Miquel 1859: 727; Blume 1861: 374; Beer 1863: T3 + T6; Thawaites 1864: 313; Naves 1880: 248; Ridley 1885b: T17; Clarke 1889: 73; Hooker f. 1890: 111; Trimen 1898: 214; Pöttinger & Prain 1898: 272; King & Pantling 1898: 282; Finet 1898b: 413; Prain 1908: 772; J.J. Smith 1905b: 123; Duthie 1906: 165; Strachey 1906: 180; Hayata 1911: 344; Schlechter 1919: 166; Haines 1924: 1160; Burkill 1925: 380; Merrill 1927: 53; Fischer 1928:1456; J.J. Smith 1933a: 156; A.F.G. Kerr 1933a: 242; Gagn. 1934: 549; Carr 1935b: 195; J.J. Smith 1937: 162; Biswas 1941: 51; Masamune 1942: 187; Mooney 1950: 209; Hsieh 1955: 247; Seidenf. + Smitin. 1959: 76; Deb 1961: 127; Tiwari & Maheshwari 1963: 433; Masamune 1964: 128; R.s. Rao 1964: 56; Ohwi 1965: 339; Rao + Joseph 1965: 152; Seidenf. + Smitin. 1965: 730; Panigrahi + Joseph 1966: 157; A.V.N Rao 1966: 223; Backer + Bakhuisen 1968: 271; Nackejima 1971a: 63; Vajravelu & Joseph 1971: 270; Mukerjee 1972 (1975): 99; Phạm Hoàng Hộ 1972:1008; Banerji & Thapa 1973b: 333; Seidenf. 1973af 130; Garay & Sweet 1974a: 67; Seidenf. 1975b: 67; Lin 1975: 180; Pradhan 1976: 109; Lang + Tsi 1976: 660;’Seidenf. 1978a: 22; Liu + Su 1978: 1013; Averyanov 1988d: 893; – 1988f: 209; – 1990: 103; Seidenf. 1992: 28; Phạm Hoàng Hộ 1993: 966; – 1994: 739.
2. (Ker – Gawl.) Hook. f.Goodyera procera Ker – Gawl. 1822: T. 639.
Neottia procera Blume 1825: 408; Lindl. 1840: 495. Cionosaccus lanceslatus Breda 1827: T.8.
Neottia parviflora A. Rich. 1841: 80 Cordylestylis foliosa Falc. 1842: 75
Goodyera carnea (Ker – Gawl.) Hoffmannsegg 1842: 26.
Leucostachys procera (Bl.) Hassk 1844: 47.
Spiranthes parviflora (Bl.) Bl. 1858a: 34; Miquel 1858: 729; Blume 1861: 375; J.J. Smith 1905: 124.
Goodyera parviflora Franch + Savat. 1879: 520.
Goodyera lancifolia (Ker – Gawl.) Kuntze 1891: 675.
Orchiodes procerum (Blume) Kuntze 1891: 675.
Orchiodes parviflorum (Ker – Gawl.) Eaton 1908: 65.
Epipactis procera Ames 1908: 60; – 1925: 271.
Epipactis philippinensis (Ames) Schltr. 191 Id: 392; Ames 1915: 27.
Goodyera philippinensis (Ker -Gawl.) Makino 1929: 36.
Peramium procerumĐịa lan, cao hơn 50cm, gốc đứng mang lá từ gốc cho đến đoạn giữa. Lá thon nhọn, dài 8 – 10cm rộng 2,5 – 4cm, cuống dài 6cm có bẹ ôm thân, bên trên là 3 – 4 lá dạng lá bắc – Phát hoa là gié dày, dài 10 – 15cm, có lông ngắn. Lá bắc 6mm, không cọng, nhọn, mép có răng nhỏ. Hoa chụm lại rất dày, nhỏ, màu trắng. Lá đài sau cao 2,5mm dính với 2 cánh thành cái mũ. Lá đài bên dài 2,5mm, xoan nhọn. Cánh thon ngược, dài 2,5mm rộng 1,5mm, dính với nhau và dính vào lá đài sau. Môi dài 2mm, lõm ở đáy trong đó có lông, hầu như 3 thùy, thùy giữa cong xuống dưới. Trụ ngắn, mỏ chẻ 2. Bầu noãn dài 5mm, không lông.
Từ bắc chí nam Việt Nam: Hoàng Liên Sơn (Sapa), Đồng Hới (Phong Nha – Chanoi), Thừa Thiên (Sông Bồ), Gia Lai – Kontum (Dakgley, Khang, Sopoai, Kon Hà Nừng), Thuận Hải (Kà Ròm)…
Hiện diện: Ceylon, Ấn Độ, Nepal, Bhutan, Bắc Trung Quốc, Đài Loan, Hải Nam, Nhật Bản, đảo Ryukyu, Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia, Philippine, Sumatra, Java.
Phân bố:
Goodyera procera (Hình của Seidenfaden). 1857a: 183; Hook. f. 1890: 114; – 1894: T 2186; King & Pantling 1898: 282; Burkill 1925: 380; Holttum 1957: 123; Seidenf. + Smitin 1959: 79; Seidenf. 1976b: 1; H.c. Pradhan 1976: 110; Seidenf. 1978a: 26; Averyanov 1988d: 893; -1988f: 208; – 1990: 108; Seidenf. 1992; 29; Phạm Hoàng Hộ 1993: 966; – 1994: 739.
3. Lindl.Goodyera hispidaĐịa lan, có căn hành bò, to 3 – 4mm, tiếp nối là thân đứng cao 20cm. 4 – 6 lá, phiến to 2,5 – 7cm rộng 1,2 – 2,7cm, đáy rộng và tròn, đỉnh hẹp và nhọn, màu lục ánh lên màu tím với gân đỏ, hay trắng; cuống lá và bẹ dài 1,8cm. Phát hoa có lông, cán hoa cỡ 5cm với vài lá bắc không thụ, phần mang hoa dài 7cm; nhiều hoa khít nhau, lá bắc cao 8mm. Lá đài cỡ 3mm, có lông, lục nhạt với đỉnh trắng. Cánh hoa dài bằng lá đài, gần như trắng. Môi cỡ 3mm, phần đáy môi lõm với nhiều lông bên trong, đỉnh hẹp, nhọn, hơi cong lật ra. Trụ ngắn.
Hải Phòng (Cát Bà, Cát Hải), Hà Nam Ninh (Cúc Phương, Mây Bạc).
Hiện diện: Đông bắc Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia.
Phân bố:
Goodyera hispida (Hinh cüa Seidenfaden). 1849: 861; Franchet & Savatier 1879: 38; Rolfe 1903: 46; Dunn & Tutcher 1912: 268; Schlechter 1912b: 105; – 1919: 167; Ridley 1917: 113; Gagnep. 1934: 551; Handel – Mazzetti 1936a: 1345;Ohwi 1965: 340; Masamune 1969: 212; Hu 1973b: 403; Su 1975: 111; Lin 1975: 186; Seidenf. 1975b: 67; Lang + Tsi 1976: 659; Liu + Su 1978: 111; Seidenf. 1978a: 26; Averyanov 1988f: 210; – 1990: 103; Seidenf. 1992: 29; Phạm Hoang HỘ 1993: 966; – 1994: 739.
4. Reichenb. f.Goodyera schlechtendaliana (Reichenb. f.) Reichenb.f. 1854:
Georchis schlechtendaliana auct non Griff. Lindl. 1857a: 182; Hooker f. 1890: 113; King + Pantling 1898: 288; Finet 1898b: 413; Schlechter 1919: 167; J.J. Smith 1933a: 157; Gagnep. 1934: 553; Handel – Mazzetti 1936b: 1345; J.J. Smith 1943a: 317; Hara 1968: Hình 145; – 1971: 188; Banerji & Thapa 1973b: 334; Rao & Balakrishnan 1973: 213; Wiirmli 1973: 35; Seidenf. 1975b: 67; Pradhan 1976: 110.
Goodyera secundiflora Blume 1858a: 58.
Goodyera japonica Blume 1858a: 39.
Goodyera similis (Reinchenb. f.) Kuntze 1891: 675.
Orchiodes schlechtendaliana (Lindl.) Kuntze 1891: 675. Epipactis schlechtendaliana (Reichenb. f.) Eaton 1908: 68.
Orchiodes secundiflora Schlechter 1919: 59, 165; – 1924a: 346; – 1924d: 148.
Goodyera melinostele (Lindl.) Hu 1925: 106.
Epipactis secundiflora (Schltr.) Hu 1925: 106.
Epipactis melinostele Yamamoto 1932: 305.
Goodyera daibuzanensisHsieh 1955: 247; Hu 1973b: 400; Lin 1975: 170.
auct. non Lindl. Tuyama 1966: 436.
Goodyera hispida
Goodyera schlechtendalianaĐịa lan, cao đến 30cm, có thân bò rồi đứng, có lông mềm, mang lá ở bên trên. 3 – 4 lá, xoan, nhọn, dài 3 – 6,5cm rộng 1,5 – 3cm, có màu đẹp: mặt dưới đỏ, mặt trên có những sọc trắng sặc sỡ; cuống dài 1,5 – 2,5cm; khoảng 3 – 4 lá bên trên dạng lá bắc, ôm sát thân. Phát hoa dài 8cm, có lông mềm. Lá bắc xoan thon, nhọn, dài 0,5 – 1cm có lông ở mặt ngoài. Khoảng 10 hoa thưa, dài 1,5cm kể cả bầu noãn. Lá đài sau dính với cánh bên thành cái mũ, xoan, đứng, ở đầu xẻ ra vì đỉnh cong lật ra, dài 6mm rộng 5,5mm, có lông ở mặt ngoài. Lá đài bên thon nhọn, dài 8mm rộng 2,5mm. Môi thành túi ở đáy, phiến thon nhọn, hình lưỡi, dài 7mm rộng 2mm, đáy túi tua tủa lông mềm, đầu của môi có 2 gờ dọc (Theo Gagnep. chỉ có 1 gờ giữa). Trụ trần, mỏ dài chẻ đôi. Bầu noãn có lông mềm, dài 8mm rộng 2mm.
Hoàng Liên Sơn (SaPa 1800m, Phan Si Pan 2932m), Lào Cai, Bạch Mã.
Hiện diện: Đông bắc Ấn Độ, Nepal, Bhutan, Nam Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Sumatra.
Phân bố: 1889: 73; Hook f. 1890: 113; Grant 1895: 360; King + Pantling 1898: 281; Rolfe 1903b: 44; Duthie 1906: 166; Strachey 1906: 189; Dunn + Tutcher 1912: 268; Schlechter 1919: 162; Ridley 1924b: 220; Gagnep. 1934: 550; Handel – Mazzetti 1936b: 473; Biswas 1941: 51; Mukerjee 1953: 152; Holttum 1957: 123; Deb 1961: 127; Tuyama 1966: 435; Hu 1973b:400; Rao Balakrishnan 1973: 213; Garay + Sweet 1974a: 73; Seidenf. 1975b: 66; Lin 1975: 172; Pradhan 1976: 108; Seidenf. 1978a: 29;Liu + Su 1978: 1007; Averyanov 1988d: 892: – 1988f: 207; – 1990: 102; Seidenfaden 1992: 29; Phạm Hoàng Hộ 1993: 965; – 1994: 738.
5. (Lindl.) Benth ex ClarkeGoodyera foliosa Lindl. 1840: 406.
Georchis foliosa Griff 1851: 393
Goody era secundiflora Makino 1888: T 38 a-b.
Goodyera bifida (Lindl.) Kuntze 1891: 675
Orchiodes foliosum (Lindl.) Benth ex Clarke var. 1900: 272.
Goody era foliosalaevis Finet (Lindl.) Eaton 1908: 64.
Epipactis foliosa Makino 1909: 137; Schlechter 1919: 164; Ohwi 1965: 340; Lin 1975: 176.
Goodyera maximowicziana Hayata 1914: 117; Hsieh 1955: 247; Hu 1973b:401.
Goodyera pacliyglossa (Makino) Makino 1929: 35.
Peramium maximowicziana (Lindl.) Benth ex Clarke var. Gagnep. 1934: 551.
Goodyera foliosaminor Fukuyama 1942: 297; Nackejima 1971a: 2.
Goodyera sonoharae Fukuyama 1942: 298.
Goodyera commelinoides Makino var. (Fukuyama) Masamune 1964: 127.
Goodyera maximowiczianacommelinoides (Fukuyama) Hiroe 1971: 70.
Goodyera maximowicziana forma commelinoidesĐịa lan, thân mập, bò rồi đứng, cao 20cm – 65cm. Lá ở phần giữa thân, xoan, dài 4 – 10cm, cuống 2,5 – 6cm, bẹ bọc thân. Phát hoa cao 7 – 10cm, có lông, hoa nhỏ, màu trắng, khít nhau; lá hoa nhọn, dài 1,8 – 1,2cm, cao hơn hoa. Hoa màu vàng nhạt hay đỏ nhạt. Lá đài sau và cánh hoa bên dính nhau tạo ra cái chụp đứng sau hoa, cao 8mm rộng 7mm. Hai cánh dài 8mm rộng 4,5mm, hơi hình liềm. Môi có túi ở đáy, hình lưỡi lõm, dài 9mm, tà, đáy có lông thịt. Trụ trên mỏ phân đôi thành 2 thùy ngang song song. Bầu noãn có lông, dài 7mm.
Vùng núi, cao độ 1000 – 1800m: Hoàng Liên Sơn (Sapa), Hà Nam Ninh (Cúc Phương) đến Vĩnh Phú (Tam Đảo), Phan Rang.
Hiện diện: Ấn Độ, Nepal, Bhutan, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Myanmar, Thái Lan.
Phân bố:
Goodyera foliosa (Hình của Seidenfaden).