Tắc Kè Đá (Drynaria Bonii Christ): Bài thuốc và lưu ý sử dụng mới nhất 2024

Tắc Kè Đá (Drynaria Bonii Christ): Bài thuốc và lưu ý sử dụng mới nhất 2024

Tắc Kè Đá được xem là một loại cây dại, mọc nhiều ở khu vực miền núi nước ta. Tuy nhiên có thể nhiều người sẽ bất ngờ với thông tin loại cây dại này thực chất lại là một trong những loại dược liệu quý được sử dụng rộng rãi trong Y học với nhiều công dụng để chữa nhiều bệnh như đau răng do thận hư, ứ huyết gây đau, ù tai, đau xương,.. Hãy cùng Codai.net  tìm hiểu về đặc điểm, công dụng và các lưu ý khi sử dụng loài cây này thông qua bài viết dưới đây nhé!

 

Tắc Kè Đá còn có tên gọi khác là Tổ rồng, Tổ phượng, Cốt toái bổ, Bổ cốt toái. Tên khoa học của loài cây này là Drynaria Bonii Christ, thuộc họ Ráng (Polypodiaceae), lớp Dương xỉ ( Polypodiaceae). Ở Việt Nam, cả mấy loài Tắc Kè Đá đều được dùng làm thuốc như: Drynaria fortunei J. Sm, Drynaria bonii Christ. Cây thường được gọi là Tắc Kè Đá vì hình nó giống con tắc kè. Cốt toái bổ là tên gọi của bộ phận thân, hoặc rễ phơi khô của cây. Cây có tên gọi là cốt toái bổ vì dân gian thường lấy cây để uống giúp làm liền các vết xương dập gãy

Đặc điểm của Tắc Kè Đá

Tắc Kè Đá có tập tính sống cộng sinh trên các cây gỗ lớn hay đá. Thân rễ có dạng mầm và được phủ lớp vảy màu vàng bóng. Nó có 2 dạng lá. Một loại là lá hứng mùn thì khô, không cuống, màu nâu ôm chặt vào thân và có hình trái xoan. Dài 5–8 cm, rộng 3–6 cm, phủ kín thân rễ có tác dụng thu mùn. Gốc hình tim có gân nổi rõ, mép lá có răng nhọn.

Còn 1 loại lá khác là lá bình thường. Đây là lá hữu thụ, có cuống, màu xanh, dày, dai, không lông. Lá này thường dài 25 – 45cm, rộng 8–15 cm. Phiến lá màu xanh, lá xẻ thùy lông chim. Mỗi lá gồm có 3 – 7 cặp lông chim, cuống dài 10 – 20cm. Mặt dưới lá có các túi bào tử nằm rải rác không đều. Cây có thể phân nhánh nhanh, dễ phát triển nhờ vào rễ phụ.

Tắc Kè Đá1
Đặc điểm của Tắc Kè Đá

Phân bố Tắc Kè Đá

Tắc Kè Đá chủ yếu mọc hoang ở dọc suối và núi đá, trên các thân cây gỗ, những nơi có tiết trời ẩm quanh năm. Tại Việt Nam, loài cây này tập trung nhiều ở các tỉnh vùng núi phía bắc như Lạng Sơn, Cao Bằng, Đồng Nai, An Giang, các tỉnh bắc trung bộ như Quảng Trị, Lâm Đồng. Ở miền trung, Tắc Kè Đá có thể tìm thấy ở những tỉnh có nhiều núi, suối, ao hồ như Đà Lạt. Ở địa phận ngoài Việt Nam, loại cây này còn được tìm thấy mọc nhiều ở miền trung và miền bắc nước Lào và Campuchia.

Thu hoạch Tắc Kè Đá

Mùa thu hoạch Tắc Kè Đá dường như kéo dài quanh năm, nhưng thời điểm thu hoạch tốt nhất rơi vào tháng 4-9 hằng năm.

Người ta thường chỉ thu hoạch phần thân và rễ (Tên dược liệu là Rhizoma Drynariae Bonii), sau khi thu hoạch thì đem cạo bỏ lông, loại bỏ hết lá và thái miếng nhỏ, sau đó đem phơi khô, bảo quản nơi khô và thoáng mát, tránh ẩm.

Khi dùng đem đốt nhẹ cho cháy hết lông phủ bên ngoài, đem thân rễ ủ cho mềm rồi tiếp tục tẩm mật và sao vàng tùy từng loại bệnh. Có thể dùng đơn lẻ hay kết hợp với các vị thuốc khác hợp thành bài thuốc.

Công dụng của Tắc Kè Đá

Theo Y học cổ truyền

Tắc Kè Đá là một vị thuốc được biết đến rộng rãi trong hệ thống dược liệu Y học Cổ truyền từ xưa. Nó có vị đắng, tính ấm, không độc nên được quy vào 2 kinh can và thận. 

Tắc Kè Đá có tác dụng bổ thận, chữa chấn thương do té ngã, dập xương, đau xương, đau lưng mỏi gối, đau nhức lưng, sai khớp, bong gân, tai ù, đau răng, chảy máu chân răng, thận hư yếu, tiêu chảy kéo dài, cầm máu, sát trùng,…Tắc Kè Đá có thể dùng uống trong hoặc đắp ngoài, ngoài ra, có thể dùng dược liệu dạng sắc thuốc, ngậm rượu hoặc giã nát rồi đắp lên vết thương.

Điều trị bong gân, tụ máu bằng Tắc Kè Đá tại Quân y viện 6 (1963)

  • Lấy Tắc Kè Đá tươi sau khi thu hái về.
  • Gọt bỏ vỏ, cạo sạch lông, loại bỏ lá.
  • Đem rửa sạch và giã nhỏ.
  • Gói vào lá và nướng cho mềm, sau đó đắp lên những chỗ đau.
  • Không nên áp dụng cho các trường hợp gãy xương hở.
  • Thay thuốc nhiều lần trong ngày.
  • Nếu không đủ dược liệu, có thể lấy bã thuốc ra, cho thêm nước rồi băng lại.
  • Thường chỉ sau 3 ngày đến 1 tuần, tình trạng bệnh sẽ giảm và bệnh nhân có thể ra viện.
  • Nếu áp dụng phương pháp khác, thời gian điều trị có thể kéo dài hàng tháng mà không có kết quả.

Theo Y học hiện đại

Hàng loạt các công trình nghiên cứu về thành phần hoạt chất cũng như tác dụng của dịch chiết của Tắc Kè Đá trong điều trị bệnh đã chỉ ra các công dụng dưới đây:

Điều hòa lipid máu

  • Các hoạt tính sinh học của hợp chất flavonoid có trong cốt toái bổ giúp điều hòa lipid máu. Các hoạt tính sinh học của hợp chất flavonoid có trong cốt toái bổ giúp điều hòa lipid máu. Naringnin có trong thân rễ cốt toái bổ có tác dụng làm giảm mức cholesterol LDL-C (một loại chất béo xấu) và triglyceride trong huyết tương cũng như ức chế hấp thu glucose. Mặt khác, nó cũng làm tăng lipoprotein cholesterol HDL-C (một loại chất béo tốt) và điều hòa quá trình giảm các gen liên quan đến xơ vữa động mạch.

An thần, giảm đau, kháng viêm

  • Các hợp chất flavonoid là thành phần hoạt động chính của cốt toái bổ có các hoạt tính sinh học giúp chống viêm và giảm đau. Flavonoid còn giúp điều chỉnh hoạt động của tế bào và chống lại các gốc tự do gây ra stress oxy hóa trên cơ thể. Nói một cách đơn giản, chúng giúp cơ thể hoạt động hiệu quả hơn, đồng thời bảo vệ cơ thể chống lại các chất độc và tác nhân gây căng thẳng hàng ngày.

Chống hủy xương

  • Các flavonoid có trong cốt toái bổ là một trong những hoạt chất chịu trách nhiệm cho các hoạt động bảo vệ xương. Tăng khả năng hấp thu phốt pho và canxi có tác dụng hình thành xương cũng như quá trình liền xương cục bộ.

Diệt khuẩn răng miệng

  • Nghiên cứu hoạt động chloroform trong Tắc Kè Đá giúp đánh giá tác dụng kháng khuẩn của phân đoạn chloroform với kháng sinh chống lại mầm bệnh do vi khuẩn gây ra. Kết quả từ nghiên cứu cho thấy, Cloroform từ Tắc Kè Đá kết hợp với ampicillin hoặc gentamicin đã tiêu diệt hầu hết các vi khuẩn được thử nghiệm trong vòng 3 – 4 giờ. Hoạt tính cao nhất có thể chống lại mầm bệnh nha chu Prevotella intermedia và Porphylomonas gingivalis.

Ngoài ra, dựa trên thực nghiệm được thực hiện trên chuột lang, dược liệu Tắc Kè Đá có tác dụng làm giảm độc tính của Kanamycin sulfat đối với tai trong.

Các bài thuốc phổ biến của Tắc Kè Đá

Dưới đây là thông tin các bài thuốc của Tắc Kè Đá trong đông y giúp cho người bệnh nhanh cải thiện các tình trạng đau mỏi, ứ huyết, đau răng của mình. Bài thuốc chỉ gồm các thành phần liên quan, nếu muốn biết rõ về hàm lượng từng loại cây thuốc, người bệnh nên tham khảo thêm từ các bác sĩ đông y có kinh nghiệm.

Tắc Kè Đá2
Công dụng của Tắc Kè Đá

 

Trị đau nhức mỏi xương khớp do thận hư

  • Người bệnh chuẩn bị các loại nguyên liệu sau: Tỳ giải, Tắc Kè Đá và đỗ trọng, cẩu tích và hoài sơn, thỏ ty tử, rễ gối hạc, rễ cỏ xước, dây đau hương. Đem các vị thuốc kể trên sắc với 550ml nước cho đến khi 200ml, chia thành 2 lần uống trong ngày, liệu trình kéo dài 10 ngày, 3-5 liệu trình mới cảm nhận được sự cải thiện.

Giảm đau răng, chảy máu chân răng

  • Chuẩn bị: Tắc Kè Đá 16g.
  • Thực hiện: Đem giã nhỏ, sao cháy đen sau đó tán thành bột mịn và xát vào vùng lợi sưng đau, chảy máu. Nên thực hiện sau khi đã vệ sinh răng, áp dụng 2 lần/ ngày (sáng – tối) sẽ thấy triệu chứng thuyên giảm rõ rệt.

Trị đau nhức người do té ngã, chấn thương

  • Người bệnh cần chuẩn bị lá sen tươi, trắc bá tươi và sinh địa, Tắc Kè Đá. Sau khi chuẩn bị đủ hỗn hợp này thì sắc với 500ml nước cho đến khi còn 200ml, sau đó chia ra uống mỗi ngày 2 lần (mỗi lần 100ml). Sử dụng bài thuốc này trong 5 ngày để thấy hiệu quả.

Trị đau lưng và ù tai

  • Chuẩn bị: Bầu dục lợn 1 cái và tắc kè đá (tán bột) 4 – 6g.
  • Thực hiện: Đem cho thuốc bột vào bên trong bầu dục lớn, sau đó hấp cách thủy và nướng chín. Mỗi ngày ăn 1 quả, ăn cách ngày.

Giúp bồi bổ thận và chắc răng

  • Chuẩn bị: Sơn thù, bạch linh, đơn bì, trạch tả, sơn dược mỗi vị 12g, tế tân 2.4g, Tắc Kè Đáthục địa mỗi vị 16g.
  • Thực hiện: Đem sắc với 700ml nước còn lại 250ml, sau đó chia nước sắc thành 2 lần uống. Áp dụng bài thuốc liên tục trong 10 ngày là kết thúc liệu trình.

Trị người ê ẩm do té ngã

  • Chuẩn bị: Lá sen tươi, trắc bá tươi và sinh địa mỗi vị 10g, Tắc Kè Đá 15g.
  • Thực hiện: Sắc với 500ml nước còn lại 200ml. Mỗi lần dùng 100ml, ngày dùng 2 lần. Áp dụng bài thuốc liên tục trong vòng 5 ngày.

Chữa tụ máu, bong gân do chấn thương

  • Chuẩn bị: Tắc Kè Đá tươi.
  • Thực hiện: Loại bỏ lá khô và lông tơ, sau đó rửa sạch, giã nhỏ và gói vào lá chuối đem nướng cho mềm. Dùng dược liệu đắp lên chỗ đau nhức và bó lại. Thay thuốc nhiều lần trong ngày cho đến khi máu tan và gân hồi phục hoàn toàn.

Trị thấp khớp 

  • Chuẩn bị: Cam thảo 4g, thạch cao, đan sâm, Tắc Kè Đá, thổ phục linh, rau má, kê huyết đằng, thiên hoa phấn, độc hoạt, uy linh tiên, khương hoạt, sinh địa và hy thiêm mỗi vị 12g.
  • Thực hiện: Đem sắc uống ngày dùng 1 thang.

Trị đau nhức do phong thấp

  • Chuẩn bị: Rễ chiên chiến, bạch hoa xà mỗi vị 10g, vỏ chân chim 100g, Tắc Kè Đá 40g, rễ bưởi bung, xích đồng nam, cỏ xước, bạch đồng nữ, ô dược và tiền hồ mỗi vị 40g, rễ rung rúc 80g, rễ gắm 120g.
  • Thực hiện: Nấu dược liệu thành cao đặc, sau đó ngâm với 2 lít rượu trắng 40 độ trong vòng 3 ngày. Lọc lấy dịch trong, ngày dùng 2 lần mỗi lần khoảng 30ml.

Bồi bổ khí huyết và gân xương

  • Chuẩn bị: Ba kích, đảng sâm và củ mài mỗi vị 16g, mẫu lệ (vỏ hàu), cẩu tích, bạch truật, tục đoạn, hoàng kỳ, Tắc Kè Đáđương quy mỗi vị 12g, thiên kiên kiện 10g.
  • Thực hiện: Nấu cao lỏng uống hoặc sắc uống, ngày dùng 1 thang.

Trị gãy xương kín và chấn thương phần mềm

  • Bài thuốc 1: Chuẩn bị đương quy, Tắc Kè Đá, địa miết trùng, huyết kiệt, nhũ hương, bằng sa, đại hoàng, một dược, đồng tự nhiên và Vaseline các vị bằng lượng nhau. Sau đó tán dược liệu thành bột mịn rồi trộn với Vaseline và thoa lên chỗ đau nhức. Sử dụng thường xuyên giúp liền xương nhanh chóng.
  • Bài thuốc 2: Lá sen tươi, quả bồ kết tươi, Tắc Kè Đá và lá trắc bá diệp tươi mỗi vị 12g. Đem dược liệu tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 12g hãm với nước sôi uống. Ngày dùng 2 lần cho đến khi xương liền hoàn toàn.

Trị nhiễm độc Streptomycin

  • Chuẩn bị: Tắc Kè Đá 20g.
  • Thực hiện: Sắc lấy nước, chia thành 2 lần uống và dùng hết trong ngày.

Trị bong gân, gãy xương kín, chân tay sưng đau

  • Chuẩn bị: Mộc hương 8g, chích một dược, huyết kiệt, chích nhũ hương, hồng hoa, đồng tự nhiên, đương quy, Tắc Kè Đá, tục đoạn và thổ miết trùng mỗi vị 12g.
  • Thực hiện: Đem dược liệu tán thành bột mịn, sau đó dùng 12g uống với nước sôi nguội, ngày dùng 2 – 3 lần. Ngoài ra dùng thêm thuốc bột hòa với giấm rượu và đắp ở bên ngoài.

Trị chứng còi xương ở trẻ và chân tay tê yếu ở người già

  • Chuẩn bị: Rượu tốt 1 lít, đỗ trọng, Tắc Kè Đá và thiên kiên kiện mỗi vị 10g, cao hổ cốt 4 – 6g.
  • Thực hiện: Đem dược liệu ngâm với rượu trong vòng 10 – 15 ngày. Mỗi lần uống 10 – 15ml trước khi ăn, ngày dùng 2 lần.

Đối tượng sử dụng

  • Bệnh nhân mắc chứng thận hư
  • Người bị suy yếu chức năng thận, có biểu hiện như: Đau mỏi lưng, ù tai, điếc,..
  • Người bị chảy máu chân răng, miệng hôi do suy giảm chức năng thận
  • Người bị sưng đau do chấn thương
  • Người bị nhiễm độc Streptomycin
Tắc Kè Đá4
Đối tượng sử dụng Tắc Kè Đá

Những lưu ý khi sử dụng Tắc Kè Đá

  • Người âm hư huyết hư không nên dùng
  • Thận trọng khi sử dụng dược liệu cho các trường hợp ứ máu và thiếu âm kèm nội nhiệt.
  • Ngoài ra, thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
  • Nên liệt kê các loại thuốc đang dùng và tham khảo ý kiến từ người có chuyên môn để tránh tương tác thuốc.
  • Không dùng thuốc trong trường hợp mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
  • Nên thông báo cho bác sĩ hoặc những người có chuyên môn khi thấy phản ứng bất thường như: ngứa da, khó thở, nặng ngực, tiêu chảy, tụt huyết áp,…
  • Nếu kết hợp dùng thuốc nên dùng cách nhau (giữa thuốc sắc từ dược liệu với thuốc tân dược) khoảng 1-2 tiếng.
  • Bảo quản thuốc nơi khô ráo thoáng mát tránh mối, mọt, ẩm mốc.

Để đảm bảo tác dụng điều trị của Tắc Kè Đá, bạn cần thận trọng khi chọn mua dược liệu. Sử dụng dược liệu kém chất lượng có thể làm gián đoạn quá trình chữa trị và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Bên cạnh đó, cần chủ động tham vấn y khoa để được hướng dẫn cụ thể về liều lượng và bài thuốc thích hợp với tình trạng bệnh lý của riêng bạn

Nơi bán Tắc Kè Đá uy tín

Hiện nay, trên thị trường có khá nhiều nơi bán Tắc Kè Đá nhưng mua ở đâu chất lượng? Bạn có thể tham khảo một số nơi như sau:

  • Nhà thuốc Đông y: là vị thuốc Đông y phổ biến, vậy nên bạn có thể đến bất kỳ nhà thuốc Đông y nào để mua Tắc Kè Đá chất lượng nhất.
  • Hệ thống phân phối sản phẩm của công ty có chứng nhận: Có khá nhiều công ty dược, thực phẩm chức năng cũng phân phối Tắc Kè Đá và một số chế phẩm từ loài cây này. Bạn nên chọn mua những thương hiệu công ty có đầy đủ chứng nhận nguồn gốc để không mua phải hàng giả.
  • Trung tâm Nghiên cứu và ứng dụng thuốc dân tộc: Tắc Kè Đá luôn nằm trong danh sách những dược liệu y học cổ truyền của dân tộc. Đó cũng là lý do bạn có thể tìm mua ở Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng thuốc dân tộc.
  • Bệnh viện Y học Cổ truyền: Nếu bạn không thuận tiện để ghé đến những địa chỉ trên, bạn có thể tìm đến Bệnh viện y học cổ truyền để mua được Tắc Kè Đá chất lượng cao với giá cả vô cùng phải chăng.

Kỹ thuật trồng và chăm sóc Tắc Kè Đá

Ánh sáng

Tắc Kè Đá phát triển trong môi trường khuyếch tán, không ưa nắng gắt. Thích âm mát. Cây mọc chậm, không yêu cầu chăm sóc quá cầu kì.

Đất trồng

Loại cây này không phát triển nhờ đất, chủ yếu sống bám trên thân cây khác. Sống nhờ mùn phân hủy trong tự nhiên. Khi trồng nên cho thêm vụn dừa, vỏ đậu, vỏ thông,…

Nước

  • Tưới nước hằng ngày.
  • Tưới dưỡng ẩm trực tiếp trên thân lá.
  • Tránh ngập sũng.

Lời kết

Tắc Kè Đá thật sự là một cây thuốc có nhiều công dụng trong y học. Tuy loại cây này có thể được sử dụng và phối hợp trong nhiều bái thuốc, nhưng bạn cũng cần lưu ý khi sử dụng. Bạn có thể chủ động hỏi thêm ý kiến các y bác sĩ để được hướng dẫn cụ thể về liều lượng và bài thuốc thích hợp với tình trạng bệnh lý của riêng bạn. Hy vọng rằng với những thông tin chia sẻ trong bài viết này, Codai.net đã giúp bạn có thêm kiển thức mới về đặc điểm, các bài thuốc và những chú ý khi sử dụng loại cây này.

 

0988110300
chat-active-icon