Paphiopedilum ciliolare

.Phân giống (Subgenus) Sigmatopetalum (Tiếp)

64) Paphiopedilum ciliolare (Reichenbach fil.) Stein

Tên cũ

Cypripedium ciliolare Reichenbach fil.

Cùng loài

Cypripedium miteaunum Linden fil. & Rodigas

Paphiopedilum ciliolare var. miteaunum (Linden fil. & Rodigas) Pfitzer

Cordula ciliolaris (Reichenbach fil.) Rolfe

Paphiopedilum superbiens subsp. ciliolare M. W. Wood

Dẫn nhập

Paphiopedilum ciliolare được tìm thấy bởi William Boxal (1844-1910) vào năm 1882, trong khi ông đi sưu tầm ở Philippines để cho Low thiết lập Hội làm vườn Anh quốc. Cùng trong năm đó, cây Lan này được Reichenbach mô tả dưới cái tên Cypripedium ciliolare, người đã đánh giá cao nguồn gốc từ Paph. superbiens bởi có nhiều đường vân trên các thành phần của hoa, và cũng có nhiều lông tơ ở riềm của các cánh hoa và lá đài, môi của hoa thì ngắn và miếng nhụy lép lại rộng với một cái răng tù ở bên trong.

Tất cả “các đặc điểm” này có khả năng đó là biến loài của Paph. ciliolare cũng như thường thấy ở Paph. superbiens, và thứ hạng của chúng chồng lấn lên nhau trong cách xếp biến loài. Vì thế, mọi người có thể tranh cãi quyết liệt rằng hai cây này là phụ loài của một dòng đơn.

Mặt khác, một vài sự khác biệt nhỏ bổ sung cho hình dạng của hoa, mà những người thẩm định có kinh nghiệm đã làm rất chuyên nghiệp, và cũng chính vì lý do đó mà chúng tôi đồng ý với Paph. ciliolare là một thực thể riêng biệt. Trong bản kết luận học đã chứng minh rất rõ rằng Paphiopedilum ciliolare khác với Paph. superbiens ở chỗ các cánh hoa chỉ có đốm vào khoảng hai phần ba chiều dài của nó, cái túi cũng nhỏ hơn, và chiếc mấu ở giữa của miếng nhụy lép.

Nguồn gốc tên gọi

Tên gọi ciliolare dựa trên đặc điểm có khá nhiều lông ở riềm của cả cánh hoa lẫn lá đài.

Mô tả

Paphiopedilum ciliolare là một loài thảo mộc, có một chiều cao khoảng 45 cm, thường mọc trên những nơi có lá mục. Các lá có hình trứng hẹp đến hình trứng dạng ê-lip, đầu lá không nhọn, dài chừng 20 cm, rộng khoảng 4 cm, khảm trên lá với màu xanh đậm và xỉn. Vòi hoa hướng lên trên, phủ đầy lông tơ, cao đến 40 cm, thường chỉ có một hoa. Lá bắc dài chừng 1,7 cm, bằng khoảng một phần ba chiều dài của bầu nhụy. Chiều ngang của hoa đo được 10 cm. Lá đài sau dài từ 4,5 đến 5 cm, rộng 3,5 đến 4,5 cm, hình ô-van rộng, đầu nhọn riềm có lông tơ, phần chân có màu đỏ tía, trên mặt có những đường gân màu xanh khi ngắn khi dài, đôi khi màu đỏ tía tràn ra riềm hai bên. Lá đài kép dài khoảng 3 cm, hình ô-van, đầu nhọn, màu trắng với những đường gân xanh. Các cánh hoa hình cái lưỡi, dài 5,5 đến 6,5 cm, rộng 1,5 đến 2,5 cm, đối xứng với nhau và hơi cuộn vào trong, riềm của chúng có lông dài màu đen, phần chân màu xanh, trên mặt cánh hoa có mụn chiếm đến hai phần ba chiều dài, màu gần như đen , phần nhọn của cánh hoa màu đỏ tía nhạt. Môi tạo thành một cái túi sâu, cuộn lại như cái kết để ngửa, dài chừng 5,5 cm, màu nâu ánh đỏ mờ, mặt bên trong màu xanh pha vàng nhạt, có vẻ như ánh lên màu hồng xỉn. Miếng nhụy lép ánh lên màu xanh, trông có vẻ như pha hồng, ở tâm nhô lên một chi tiết như cái răng, phần riềm phía cuối có một vết khía hình chữ V, quanh viền co chừng 5 răng cưa.

Phân bố và thói quen sinh trưởng

Trên các đảo của Philippines. Paphiopedilum ciliolare sống trên độ cao 300 đến 1.830 m ở tỉnh Surigao thuộc đông bắc Mindanao, cũng như trên hòn đảo nhỏ Dinagat, ở ngay phía đông bắc bờ biển của Mindanao. Người ta cũng cho biết có thể thấy cây Lan này ở một nơi khác, tận cùng của Philippines trên đảo Luzon và một đảo nhỏ nữa là Camiguin ở phía bắc bờ biển Luzon.

Mùa hoa

Paphiopedilum ciliolare được biết là ra hoa quanh năm. Mùa cao điểm được kéo dài từ tháng Ba đến tháng Sáu.

Biến loài và biến thể

Cho đếnnay chỉ duy nhất có biến loài được công bố có giá trị, đó là Paphiopedilum ciliolare var. miteaunum (Linden fil. & Rodigas) Pfitzer, khái niệm này được dựa trên Cypripedium miteaunum Linden fil. & Rodigas. Cây lan này được mô tả rằng, chúng có hoa “to hơn, hoa có nhiều lông hơn, có màu sáng hơn”. Dòng này chắc chắn là biến loài trong tự nhiên của một loài đã định danh.

Trả lời

0988110300
chat-active-icon