Mô tả và cách trồng Hoa Lan Quekettia và lan Rangaeris.
Lan Quekettia
- Nguồn gốc tên gọi: Đặt theo tên Edwin J. Quekett (1808-1847), người thuyết trình về cây trồng ở bệnh viện London.
- Tông: Maxillarieae.
- Tông phụ: Oncidiinae.
- Phân bố: Có 4 loài ở Nam Mỹ. Loài Quekettia microscopia là điển hình cho giống lan này. Cùng với loài Quekeetia chrysantha Barbosa Rodringues.
Lan biểu sinh nhỏ, bộ rễ dài và cứng. Giả hành rất nhỏ, dẹt hai bên, bao bọc bởi lớp vỏ lụa dè lên nhau, đôi khi trông giống lá. Trên đỉnh có 1 lá, lá gần như nhọn. Vòi hoa mọc từ nách lá, có hoặc không phân nhánh. Hoa rất nhỏ, lá đài bên không liên kết, còn lá đài hai bên liên kết với nhau ở phần chân. Cánh hoa trông giống lá đài hoặc rộng hơn. Môi liền, liên kết với chân trụ hoa. Trụ hoa không có chân, trên đỉnh có cánh. Khối phấn 2.
CÁCH TRỒNG
Loài lan này trồng ghép với điều kiện nhiệt độ từ trung bình đến ấm, ánh sáng mạnh, thông gió tốt, độ ẩm cao quanh năm
Quekettia microscopica.
Lan Rangaeris.
- Nguồn gốc tên gọi: Một giống có quan hệ với Aerangis.
- Tông: Vandeae.
- Tông phụ: Aerangidinae.
- Phân bố: Có 6 loài ở châu Phi. Các loài Rangaeris amanuensis, Rangaeris muscicola, Rangaeris rhipsalisocia là điển hình cho giống lan này.
Lan biểu sinh đơn thân, có trường hợp là thạch lan, tùy loài mà thân dài hoặc ngắn. Lá thẳng, hình đai, thuôn hoặc hai bên phẳng. Vòi hoa phát xuất từ nách lá, không phân hánh, có vài hoa đến nhiều hoa. Hoa thường là màu trắng, có hương thơm, sau đó chuyển sang màu trái mơ chín. Môi liền hoặc có ba thùy, ở chân có cựa thuôn dài.
Rangaeris là một giống khác hẳn, thật ngạc nhiên nếu sau này, khi phân tích ADN, có một số loài của nó được chuyển sang giống khác
CÁCH TRỒNG
Tất cả các loài đều yêu cầu nhiệt độ từ trung bình đến ấm, độ ẩm cao và bóng râm vừa phải. Khi cây Lan vào kỳ nghỉ thì giảm lượng nước tưới. Những loài nhỏ hơn thì tốt nhất là trồng ghép, còn các loài khác thì có thể trồng giỏ hay chậu, với chất trồng thô và thoát nước tốt.
Rangaeris amaniensis.
Rangaeris muscicola.