Lan Hài (Slipper Orchids) – Giống Cypripedium (Phần 25)

Lan Hài (Slipper Orchids) – Giống Cypripedium (Phần 25)
Đánh giá

Loài Cypripedium subtropicum Chen & Lang sp. nov.

Loài này được tìm thấy vào năm 1980 và đến năm 1986 thì được công bố cùng với việc thảo luận về môi trường sống, kiểu phát hoa và trụ hoa của giống Selenipedium. Các tác giả đã đưa vào cách tiếp cận về sự phát triển giống Cypripedium, đồng thời khuyến cáo mọi người phản biện về những mối liên hệ với ấn phẩm của họ. Có lẽ nếu cho đây là một thí dụ về sự cùng tiến hóa thì còn hay hơn cả những chứng cứ để hỗ trợ cho các cuộc tranh cãi về sự phát sinh một loài mới, dù sao thì việc tranh luận cũng là một điều hứng thú đối với loài này.

 Loài C. subtropicum được Chen & Lang (1986) đưa vào một chi mới gọi là chi Subtropica sect. nov. Chi này với những loài có nhiều hoa như là C. californicumC. irapeanum có nhiều điểm tương đồng, điều đó chứng tỏ có nhu cầu đối với việc khảo sát đầy đủ về giống, phân tử và sự sinh loài trong phạm vi nhóm này, nhằm làm rõ vị trí của nó về mối quan hệ trong bảng phân loại. Mặc dù loài này không phù hợp với chi mà Chen & Lang (1986) đề nghị nhưng tôi vẫn đưa nó vào họ C. irapeanum.

PHÂN BỐ THEO ĐỊA DƯ. Xizang là địa danh nêu trong ấn phẩm, một cái tên tiếng Hoa của vùng Tây-tạng.

MÔI TRƯỜNG SỐNG. Sống trên độ cao 1.400 m trong rừng cây “tổng quán sủi”(?).

NHỮNG LƯU Ý KHI NUÔI TRỒNG. Không có bất cứ thông tin gì về vấn đề này.

MÔ TẢ. Những thân cây đứng thẳng tắp trên cái thân rễ vừa ngắn vừa mập, nó có thể cao tới 1,5 m. Thân cây Lan mang trên nó nhiều hoa, cứ mỗi một nhánh hoa là được nâng đỡ bởi các lá bắc thuôn nhỏ. Những cái thân hình ống, có nhiều lông tơ, đường kính thân ở vật mẫu đã khô, đo được đến 1 cm. Phần gốc của thân có lớp vỏ lụa bao bọc với 5 hoặc 6 lá bị ép lại; có 9-10 lá mọc lần lượt ở phần trên của thân. Những lá không bị ép lại thì có đường gân khá rõ, có hình mũi mác ê-lip, dài 21-33 cm, rộng 7,7-10,5 cm. Lông tơ chạy dọc theo đường gân của lá, mép lá có lông tơ dài.

Có thể có tới 7 hoa trên một vòi. Những là bắc và các cuống hoa nhỏ với những cái lông màu đen tô điểm. Hoa có màu vàng kim với những đốm màu nâu pha đỏ hoặc màu đỏ tía trên môi.

Lá đài sau dài từ 3,5-3,9 cm, rộng 2,2-2,5 cm, hình ê-lip. Nhọn ở đầu lá đài, mặt sau của lá đài này có lông màu đen và mép có những lông tơ dài. Các lá đài khác hình trứng dạng ê-lip,đua ra phía trước, đầu nhọn, chia làm hai thùy, có lông màu đen ở mặt dưới của chúng.

Các cánh hoa dài từ 3-6 cm, rộng 1,9-1,1 cm, hình thuôn. Mặt sau và mặt trên của đầu cánh hoa có những cái lông màu đen tô điểm. Bầu nhụy gần như mọc theo chiều nằm ngang, đua về phía trước một cách ngang ngược. Túi có kích thước dài 4-4,6 cm, rộng 3cm, hình trứng ngược hoặc hình ê-lip. Mặt ngoài của túi nhẵn, phần nhụy giả của loài này rất nhỏ mà lại cách xa trụ hoa.

MÙA RA HOA. Tháng Bảy.

Kỳ sau: Cypripedium thunbergii; Loài C. tibeticum; Loài C. vaganum; Loài C. variegatum Falk. Loài C. variegatum Georgi và Loài C. ventricosum.

Để lại một bình luận

0988110300
chat-active-icon