GIỐNG CYPRIPEDIUM
A. Cypripedium ebracteatum Rolfe
Loài này được đặt chung trong một họ với C. acaule, C. japonicum,C. margaritaceum, C. formosanum, và cả các loài khác nữa. Các nghiên cứu sâu hơn về loài này cũng như họ hàng của nó cho thấy chúng không có lá bắc, chính vì vậy cần thiết phải lập thành một nhóm riêng cho những loài không có lá bắc.
PHÂN BỐ THEO ĐỊA DƯ. Người ta tìm thấy loài này ở miền tây tỉnh Vân Nam của Trung quốc.
MÔI TRƯỜNG SỐNG. C. ebracteatum xuất hiện trên độ cao khoảng từ 2.600 đến 3.200 m, trong rừng cây thông khô.
NHỮNG LƯU Ý KHI TRỒNG. Xem cách trồng của loài C. cordigerum.
MÔ TẢ. C. ebracteatum là một loài Lan hài không có thân, chỉ có hai lá hình trứng gần như mọc hướng lên trên, cũng có khi nó mọc ở dạng hình quỹ đạo, đầu lá không nhọn. Chiều dài của lá khoảng 10 – 11,5 cm.
Hoa chỉ có duy nhất một bông mọc trên cái cán hoa ở khoảng cách cao từ 15 đến 20 cm. Hoa khá là nhỏ, chỉ đo được có 3 cm. Lá đài sau có dạng hình trứng ê-lip, nhọn ở phần đầu. Các lá đài bên thì hẹp hơn nhưng có hình dạng tương tự như lá đài sau. Các cánh hoa hình mũi mác, nhọn ở đầu. Nhụy hoa phồng lên, rộng mở về phía trước. Màu của hoa là màu vàng ngả xanh lá, với những đốm màu hạt dẻ.
MÙA RA HOA. Vào khoảng tháng Sáu.
B. Cypripedium elegans f.
Cùng với C. ebracteatum, loài này cũng cùng họ với C. japonicum, C. acaule và các loài Lan hài không thân khác và/hoặc loài có lá hình quỹ đạo. Lá bắc của hoa thuộc loài này riêng biệt với thành viên họ hàng loài không có lá bắc khác.
PHÂN BỐ THEO ĐỊA DƯ. C. elegans là loài sống ở vùng đầm lầy được tìm thấy ở Himalayas thuộc Sikkim, Butan và cả Tây Tạng. Người ta cũng thấy loài này hiện diện ở tỉnh Vân Nam của Trung quốc.
MÔI TRƯỜNG SINH SỐNG. Loài lan này ưa sống tại những vùng đất pha sỏi và một phần dưới bóng các bụi cây. Năm 1986, Pradhan tuyên bố môi trường sống của loài nay là thiên về vùng đồng cỏ chăn thả.
NHỮNG LƯU Ý KHI TRỒNG. Tham khảo từ cách trồng của loài Lan hài C. cordigerum.
MÔ TẢ. Có cùng môi trường sống C. formosanum, loài này có khoảng 2 – 3 lá, lá có hình nửa quỹ đạo trên một thân có chiều cao chỉ khoảng 2,5 đến 4 cm, được lá che phủ. Các lá nhỏ và gần như mọc đối xứng nhau và dài khoảng 2,5 – 5 cm.
Bông hoa nhỏ, chỉ đo được 2,5 cm và chỉ một hoa đơn với cái cọng hoa cao khoảng 4 cm. Lá đài sau có hình trứng thuôn, nhọn ở phần đầu và che kín lấy cái túi của hoa (hài). Hai lá đài bên ngắn, và có cùng chung một gốc với lá đài sau. Các cánh hoa có hình ô-van, đầu cánh nhọn. Cái túi có dạng gần giống hình cầu với cấu tạo thành ba góc. Màu sắc của hoa rất giống với màu hoa của C. ebracteatum. Màu nền của hoa là màu xanh vàng, với những sọc màu đỏ trên lá đài và cánh hoa, phần cuối của túi một màu đỏ đậm. Phần nền có thể thay đổi đối với một vài cá thể.
MÙA RA HOA. Tháng Bảy.
C. Cypripedium fargesii (Xin xem loài Cypripedium margaritaceum Franch)