Chăm sóc lan giai đoạn phát triển rễ, thân, lá

Chăm sóc lan giai đoạn phát triển rễ, thân, lá

1. Lập lịch chăm sóc lan.

– Trong quá trình chăm sóc lan, việc xây dựng lịch chăm sóc là công việc quan trọng nhằm đảm bảo cho lan sinh trưởng và phát triển tốt. Việc lên lịch chăm sóc được dựa vào các cơ sở sau:

Cơ sở xây dựng lịch chăm sóc.

– Đặc điểm của loài hoa Lan.

– Tuổi của lan.

– Quy trình kỹ thuật.

– Điều kiện về trang thiết bị, dụng cụ.

Các bước lên lịch chăm sóc lan trong vườn.

Bước 1: Lập sơ đồ và đánh số các luống/ sạp hay giỏ theo từng loại và tuổi của từng cây Lan trong vườn lan.

– Ở bước này, việc lập sơ đồ tiến hành theo hướng từ cửa vườn đi vào, kết quả của bước là lên được sơ đồ các luống/ sạp, khu cho từng loại lan và độ tuổi của lan về số lượng chậu, sự sắp xếp các chậu/ giỏ hay luống, quy ước về đánh số mã chậu/ giỏ hay luống.

Bước 2: Lên biểu thời gian theo kỹ thuật của từng loại lan.

– Tùy theo từng loại lan và nguồn nhân giống, chúng ta lên biểu thời gian để thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc, ví dụ biểu thời gian chăm sóc Lan Hồ điệp từ nuôi cấy mô như bảng dưới đây:

Bảng 1: Biểu thời gian về tưới nước, bón phân cho Lan hồ điệp ở các giai đoạn.

– Giai đoạn
– Công việc
– Thời gian thực hiện
– Các tiến hành
– Hiện trạng cây

2. Thực hiện các biện pháp chăm sóc.

2.1. Điều chỉnh độ ẩm.

– Lan rất cần nước cho quá trình sinh trưởng và phát triển. Nếu thiếu nước cây sẽ bị khô héo, giả hành bị teo lại, lá rụng nhưng không chết, nụ có thể héo trước khi nở hoa. Nếu thừa nước, cây dễ bị thối đọt, nhất là với các giống lan có lá đứng mọc sít nhau. Quá nhiều nước rễ sẽ có rong rêu và nấm bệnh sẽ phát triển mạnh. Nước tưới cho lan không được quá mặn, phèn và clor dưới ngưỡng cho phép, pH 5,6. Chỉ tưới nước đủ ẩm và nên tưới vào sáng sớm hay chiều mát, tránh tưới buổi trưa khi trời đang nắng nóng. Sau những trận mưa bất thường, nhất là mưa đầu mùa cần tưới lại ngay để rửa bớt các chất cặn đọng lại trên thân lá.

Xác định độ ẩm trong vườn trồng, chậu.

– Để đảm bảo cho lan sinh trưởng và phát triển tốt, cần đảm bảo độ ẩm cho lan, việc xác định độ ẩm vườn lan tiến hành hàng ngày, chính xác.

– Các dụng cụ để xác định độ ẩm.

– Ẩm kế điện tử, ẩm kế ống, sổ nhật ký.

Dụng cụ xác định độ ẩm, độ C, độ F.
Dụng cụ xác định độ ẩm, độ C, độ F.

2.2. Các cách xác định độ ẩm vườn lan.

– Quan sát độ ẩm dựa vào màu sắc của giá thể, màu sắc lá, sự phát triển của rễ, độ nặng của chậu lan: nếu giá thể có mầu xám trắng, biểu hiện độ ẩm thấp, lá có nếp nhăn hoặc củ giả nhăn cây thiếu ẩm; rễ cây màu lục tái thừa ẩm, nhấc chậu thấy nhẹ hơn là chậu thiếu ẩm.

– Thống kế độ ẩm hàng ngày thông qua ẩm kế, đặt trên luống/ sạp trồng và các ẩm kế treo trong vườn.

– Căn cứ vào kết quả đo độ ẩm, người trồng lan quyết định điều chình độ ẩm cho vườn lan thông qua tưới nước bổ sung.

* Dụng cụ xác định độ ẩm trong vườn trồng, chậu.

– Để xác định được độ ẩm không khí trong vườn trồng lan chúng ta dùng các thiết bị chuyên dùng để xác định độ ẩm sao cho phù hợp với từng giống lan nhất định.

Máy đo độ ẩm không khí HT315.
Máy đo độ ẩm không khí HT315.

* Thiết bị đo nhiệt độ – độ ẩm môi trường.

– Thang đo : 0 – 80 oC ; 10% – 95%RH
– Độ chính xác : ± 0.8oC; ± 3%RH
– Màn hình LCD hiện số
– Chức năng Max , Min , Hold
– Nguồn điện : Pin 9V

Xác định độ ẩm trông các chậu trồng lan.

Để xác định độ ẩm trong các chậu trồng lan, chúng ta có thể sử dụng những cách sau:

– Sử dụng ẩm kế để xác định độ ẩm trong các chậu trồng lan.

– Quan sát màu sắc các giá thể: giá thể ẩm có màu sẫm, giá thể không ẩm có màu khô xám hoặc sáng màu hơn.

– Dùng tay kiểm tra độ ẩm của giá thể, nếu như cảm nhận sử mát, ướt thì giá thể ẩm và ngược lại.

2.3. Tưới nước cho lan.

Yêu cầu về nước tưới.

– Nước không có nguồn bệnh, không có cặn bẩn

– Không có clo ( nước máy cần để sau 24 giờ cho bay hơi clo)

Dụng cụ tưới.

– Hệ thống tưới trong nhà lưới, nhà kính.

– Bình phun.

Nguyên tắc khi tưới nước.

– Căn cứ vào độ ẩm không khí: nếu độ ẩm 70% giữa 2 lần tưới cần tưới bổ sung.

– Thứ tự tưới: Tưới ẩm môi trường trước, sau mới đến chậu.

– Chất liệu chậu: Lan trồng trong chậu đất sét/ sành, sứ khô nước nhanh hơn trồng trong chậu nhựa, trên luống.

– Kích thước chậu: Chậu nhỏ cần tưới nước thường xuyên hơn chậu lớn.

– Thời gian chăm sóc: Lan vừa sang chậu cần tưới nhiều hơn lan cũ trong cùng một thời gian.

– Đặc điểm các giống lan: Giống ưa sáng tưới nhiều hơn giống ưu dâm mát.

Thời gian tưới nước.

– Thời điểm tưới nước cho lan tốt nhất là vào buổi sáng, để nước không lưu lại trên cây vào buổi chiều tối.

– Một ngày tiến hành tưới 2-3 lần, tùy theo giống, nếu tưới bằng giàn phun thời gian tưới 7- 10 phút, khi thấy nước chảy ở đáy chậu dừng tưới. Nếu tưới bằng bình phun đảm bảo tránh làm tổn thương đên chồi và lá non.

Lưu ý:

– Vào mùa mưa, với các vườn lan giàn che bằng lưới cần phải che nylon cho các cây Lan nhỏ để tránh các giọt nước mưa trực tiếp vào lá.

2.4. Điều chỉnh ánh sáng.

– Mức độ chiếu sáng thường có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sinh trưởng, phát triển và ra hoa của lan. Thiếu nắng sẽ khiến cây Lan vươn cao nhưng nhỏ và ốm yếu, lá màu xanh tối, dễ bị sâu bệnh tấn công, cây ít nảy chồi, khó ra hoa, nếu có thì hoa thường nhỏ và ngắn, màu sắc không tươi, hoa nhanh tàn. Thừa nắng sẽ khiến lan thấp cây, lá vàng có vết nhăn và khô, mép lá có xu hướng cụp vào, dễ ra hoa sớm khi cây còn nhỏ nên hoa sẽ ngắn, nhỏ và cây kém phát triển. Nếu nắng gắt quá thì lá sẽ bị cháy, khô dần rồi chết.

Lan có yêu cầu khác nhau về mức độ chiếu sáng tùy theo loài Lan và tuổi cây.

– Lan Hồ điệp (Phalaenopsis) ít chịu nắng nhất, thích hợp với độ chiếu sáng 30% nắng.

– Lan Cattleya chịu được 50% nắng.

– Lan Dendrobium hay Vanda lá hẹp chịu được 70% nắng, trong khi lan Vanda lá dài và Bò cạp chịu được tới 100% nắng.

Ở giai đoạn lan phát triển thân lá có tuổi từ 0-12 tháng đang trong giai đoạn tăng trưởng thân lá chỉ cần chiếu sáng 50%, lan nhỡ từ 12-18 tháng cần chiếu sáng tới 70% và thời điểm kích thích ra hoa có thể cho chiếu sáng nhiều hơn, thậm chí bỏ dàn che để chiếu sáng tự nhiên.

Hướng chiếu sáng: Lan đặt ở hướng Đông nhận ánh nắng buổi sáng sẽ tốt hơn nhiều so với lan đặt ở hướng Tây nhận ánh nắng buổi chiều. Do đó nếu trồng lan trên sân thượng hay ban công ở phía Tây thì lan sẽ kém phát triển và ít hoa. Khi trồng lan cần bố trí hàng theo hướng Bắc – Nam để cây nhận được ánh sáng phân bố đầy đủ nhất.

* Dụng cụ điều chỉnh ánh sáng, thúc đẩy quá trình ra mầm hoa.

– Quá trình sinh trưởng và phát triển của từng giống hoa Lan là khác nhau vì vậy muốn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân hóa mầm hoa chúng ta cần phải xác định được cường độ chiếu sáng trong vườn và yêu cầu ánh sáng của từng giống mà có cách điều chỉnh sao cho phù hợp.

Máy đo cường độ sáng Tiger Direct.

Máy đo cường độ sáng Tiger Direct.

– Tùy từng giống lan mà ta điều chỉnh cường độ ánh sáng như sau:

+ Giống Dendrobium: 20.000 – 30.000 lux (70% ánh sáng).
+ Giống Vanda: 30.000 – 50.000 lux (60% – 100% ánh sáng).
+ Giống Cattleya: 12.000 – 20.000 lux (50% ánh sáng).
+ Giống Oncidium: 12.000 – 20.000 lux (50% ánh sáng).
+ Giống Cymbidium: 15.000 – 70.000 lux (70% – 80% ánh sáng)

3. Bổ sung dinh dưỡng cho lan.

3.1. Đặc điểm một số loại phân bón vô cơ.

– Orchid.
– Phân tan chậm
– Phân bón qua lá đầu trâu

Phân orchid Chăm sóc lan: Phân bón đầu trâu.
Phân orchid 1,2,3 (trái) Phân bón đầu trâu. (phải)

3.2. Bổ sung dinh dưỡng cho cây.

Một số dấu hiệu khi cây thiếu dinh dưỡng.

Việc bổ sung dinh dưỡng hay bón phân trong trồng lan là rất cần thiết trong việc sinh trưởng và ra hoa, để sử dụng hiệu quả và hợp lý, người trồng lan cần bón phân theo đúng thời gian theo lịch chăm sóc. Dưới đây là một số biểu hiện cho việc thiếu dinh dưỡng của hoa Lan:

– Thiếu đạm, cây còi cọc, ít ra lá, ra chồi mới, lá sẽ dần chuyển vàng theo qui luật lá già trước, lá non sau, rễ mọc ra nhiều nhưng cằn cỗi, cây sẽ khó ra hoa.

– Thừa đạm, thân lá xanh mướt nhưng mềm yếu, dễ đổ ngã và sâu bệnh, đầu rễ chuyển xám đen, cây khó ra hoa.

– Thiếu lân, cây sẽ còi cọc, lá nhỏ, ngắn, chuyển xanh đậm, rễ không trắng sáng mà chuyển sang màu xám đen, không ra hoa.

– Thừa lân cây sẽ thấp, lá dày, ra hoa sớm nhưng hoa ngắn, nhỏ và xấu, cây mất sức rất nhanh sau khi ra hoa và khó phục hồi. Thừa lân thường dẫn đến thiếu Kẽm, Sắt và Mangan.

– Thiếu kali, cây sẽ kém phát triển, lá già vàng dần từ hai mép lá và chóp lá sau lan dần vào trong, lá đôi khi sẽ  bị xoắn lại, cây mềm yếu dễ bị sâu bệnh tấn công, cây chậm ra hoa, hoa nhỏ, màu không sắc tươi và dễ bị dập nát.

– Thừa kali, thân lá không mỡ màng, lá nhỏ. Thừa kali sẽ dễ dẫn đến thiếu magiê và can xi.

– Thiếu lưu huỳnh, lá non chuyển sang màu vàng nhạt, cây còi cọc, kém phát triển, sinh trưởng của chồi bị hạn chế, số hoa giảm.

– Thiếu magiê, thân lá èo uột, xuất hiện dải màu vàng ở phần thịt của các lá già trong khi hai bên gân chính vẫn còn xanh do diệp lục tố hình thành không đầy đủ, cây dễ bị sâu bệnh và khó nở hoa.

– Thiếu canxi, cây sẽ kém phát triển, rễ nhỏ và ngắn hơn, thân mềm, lá nhỏ, cây yếu dễ bị đổ ngã và sâu bệnh tấn công.

– Thiếu kẽm, cây sẽ xuất hiện các đốm nhỏ rải rác hay các vệt sọc màu vàng nhạt chủ yếu trên các lá đã trưởng thành, các lá non trở nên ngắn, hẹp và mọc sít với nhau, các đốt mắt ngọn ngắn lại, cây thấp, rất khó ra hoa.

– Thiếu đồng, cây sẽ xuất hiện các đốm màu vàng và quăn phiến lá, đầu lá chuyển trắng, số hoa hình thành ít bị hạn chế, cây yếu dễ bị nấm tấn công.

– Thiếu sắt, các lá non sẽ chuyển sang úa vàng sau đó trở nên trắng nhợt, cây còi cọc, ít hoa và dễ bị sâu bệnh tấn công.

– Thiếu mangan, sẽ bị úa vàng giữa các gân của lá non, đặc trưng bởi sự xuất hiện các đốm vàng và hoại tử, các đốm này thường xuất hiện từ cuống lá non sau lan ra cả lá, cây còi cọc, chậm phát triển.

– Thiếu bo, lá dày, đôi khi sẽ bị cong lên và dòn, cây còi cọc, dễ bị chết khô đỉnh sinh trưởng, rễ còi cọc số nụ ít, hoa dễ bị bị rụng, không thơm và nhanh tàn.

– Thiếu molypden, cây sẽ xuất hiện đốm vàng ở giữa các gân của những lá dưới, nếu thiếu nặng, các đốm này lan rộng và khô, mép lá cũng khô dần, cây kém phát triển.

– Thiếu clo, cây sẽ xuất hiện các vệt úa vàng trên các lá trưởng thành sau chuyển màu đồng thau, cây còi cọc, kém phát triển.

Bón phân.

– Lan rất cần phân bón nhưng lại không chịu được nồng độ dinh dưỡng cao, chính vì vậy bón phân cho lan cần phải thực hiện thường xuyên và tốt nhất là bằng cách phun qua lá. Phân bón cho lan cần phải chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng đa, trung và vi lượng với thành phần và tỷ lệ phù hợp với từng thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây. Nguyên tắc chung là lan trong thời kỳ sinh trưởng thân lá mạnh cần đạm cao, lân và kali thấp.

– Lan mới trồng từ 0 đến 6 tháng hoặc lan mới ra chồi non sau cắt hoa: Phun phân bón lá Đầu Trâu 501 (30-15-10) nồng độ 500 ppm (0,5 g/lít). Giai đoạn trước 3 tháng phun định kỳ 3 ngày/lần, từ 3-6 tháng phun định kỳ 7 ngày/lần.

– Lan mới trồng từ 6-12 tháng hay lan cũ có chồi mới đang phát triển mạnh: Phun phân bón lá Đầu Trâu 501 (30-15-10) nồng độ 2.000 ppm (2g/lít), phun định kỳ 7 ngày/lần.

– Lan mới trồng từ 12-18 tháng hay lan cũ có chồi đã thành thục chuẩn bị ra hoa: Phun phân bón lá Đầu Trâu 701 (10-30-20) nồng độ 3.000 ppm (3g/lít), phun định kỳ 7 ngày/lần. Ở giai đoạn này cần giảm nước tưới và bỏ bớt mật độ giàn che để tăng mức độ chiếu sáng nhằm kích thích ra hoa.

– Khi vòi hoa xuất hiện: Phun phân bón lá Đầu Trâu 901 (15-20-25) nồng độ 2.000 ppm (2g/lít) nhằm thúc hoa nở to, đẹp, giữ hoa lâu tàn.

– Ngoài ra còn có thể cung cấp dinh dưỡng ban đầu bằng phương pháp ngâm toàn bộ cây con trong các dung dịch sau: Chất dinh dưỡng 30-10-10; chất kích thích GA3 hay NAA 1-5ppm; Vitamin B1 10-50mg/l để ráo nước và trồng.

3.3. Chăm sóc khác.

– Những cây Lan trong giai đoạn này cần phải được vệ sinh cây, chậu nhằm loại bỏ rễ, lá hư. Việc vệ sinh cây tiến hành thường ngày trên cơ sở quan sát lá, rễ lan. Khi cắt tỉa các lá, rễ hư cần khử trùng dụng cụ bằng cách hơ qua lửa để tránh lây nhiễm bệnh đến các cây khác

Trả lời

0988110300
chat-active-icon