Mô tả và cách trồng Hoa Lan Pescatoria
Phân loại, nguồn gốc, xuất xứ, kỹ thuật chăm sóc và cách trồng lan Pescatoria.
Cùng giống: Bollea Reichenbach f.
Xuất xứ tên gọi: Đặt theo tên của nhà trồng lan người Pháp là V. Pescatore
Tông: Maxillarieae.
Tông phụ: Zygopetalinae.
Phân bố: Có 25 loài ở Trung và Nam Mỹ. Điển hình là các loài Pescatoria cerina, Pescatoria coelestis, Pescatoria hemixantha, Pescatoria lehmannii.
Lan biểu sinh có quan hệ với Zygopetalum, không có giả hành. Lá gấp nếp, mỏng, mọc đối xứng tạo thành cái quạt. Vòi hoa phát xuất từ nách của lớp vỏ lụa ở gốc, vòi hoa ngắn, đứng thẳng hoặc uốn cong, có 1 hoa, hoa có màu nổi bật, thường có hương thơm. Các lá đài có phiến dầy, lá đài sau không theo quy ước, lá đài bên liên kết với nhau, các cánh hoa trông giống lá đài nhưng hẹp hơn. Phiến môi dầy, có ba thùy, hẹp cho đến tận cái móng ở phần chân và tiếp tục cho đến chân trụ hoa, các thùy bên nhỏ, thùy giữa lồi, đĩa với một mô sần có một số gân nổi. Khối phấn 4.
Tên của giống này có khi được gọi là Pescatorea, nhưng Reichenbach đã sử dụng tên Pescatoria ngay lần mô tả đầu tiên của ông ta.
CÁCH TRỒNG
Thường trồng bằng chậu với chất trồng cần thoát nước nhanh. Nhiệt độ trung bình, nhiều bóng râm, thông gió tốt và độ ẩm cao quanh năm. Không bao giờ để cây bị khô hoàn toàn.
Lan Pescatoria cerina.
Lan Pescatoria coelestis.
Lan Pescatoria lehmannii.
Lan Pescatoria violacea.