- Tông: Cranichideae.
- Tông phụ: Spiranthinae.
- Phân bố: Có khoảng 80 loài từ Florida tới Nam Mỹ.
Nguồn gốc tên gọi: Tiếng Hy-lạp cyclo nghĩa là vòng quanh, và pogon nghĩa là râu, căn cứ vào các lá đài có một lông tơ viền quanh.
Loài Địa Lan có kích thước nhỏ tới trung bình, đôi khi chúng thuộc thạch lan hoặc lan biểu sinh, với một bộ rễ mập. Lá có cuống mọc từ gốc, màu xanh hoặc màu nâu với những sọc màu trắng hoặc bạc. Vòi hoa thẳng đứng, không phân nhánh, đôi khi có lông tơ, có nhiều hoa, lúc mọc thưa thớt, khi mọc sít nhau, về một phía, dáng rũ xuống và có hương thơm, khi nở cũng không mở rộng, hoa thường có màu phớt xanh hoặc xanh lục và trắng. Phía ngoài của các lá đài có lông, ở phần chân của môi có vuốt, hình thuôn hoặc hình con quay. Khối phấn: 4, chia làm 2 cặp.
Các loài của Cyclopogon, trong quá khứ thuộc giống Spiranthes.
CÁCH TRỒNG
Một số loài được trồng với mục đích trang trí bởi màu sắc của lá. Hầu hết các loài thuộc giống này được trồng ở nơi có nhiệt độ trung bình, với các chất trồng hỗn hợp cho Địa Lan, giầu chất mùn nhưng cần thoát nước tốt. Trồng dưới bóng râm vừa phải, mặc dù vậy vào kỳ nghỉ của lan cần tưới ít nước, nhưng cũng đừng để lan khô hoàn toàn.