Mô tả và cách trồng Hoa Lan Oeceoclades.
Phân loại, nguồn gốc, xuất xứ, kỹ thuật chăm sóc và cách trồng lan Oeceoclades.
Xuất xứ tên gọi:
Tiếng Hy-lạp oikeios nghĩa là riêng tư, và klados nghĩa là nhánh, có lẽ căn cứ vào nhánh bị che khuất.
Cùng giống:
Eulophidium Pfitzer.
Tông:
Cymbidieae.
Tông phụ:
Cyrtopodiinae.
Phân bố:
Hầu hết 40 loài ở châu Phi, Madagsacr, và quần đảo Comoro, với 1 loài cũng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Mỹ và quần đảo Indies. Điển hình cho giống này là các loài Oeceoclades decaryana, Oeceoclades gracillima, Oeceoclades lonchophylla, Oeceoclades maculate, Oeceoclades saundersiana.
Địa lan với các giả hành nổi bật, có 1-3 lá trên đỉnh. Lá dầy và dai, thường c1o cuống lá. Màu sắc của chúng và những vân tạo ra sự hấp dẫn của giống lan này. Vòi hoa phát xuất từ gốc, có phân nhánh hoặc không phân nhánh, hoa có cánh mỏng. Các lá đài thường dài hơn các cánh hoa, không theo quy ước, phẳng. Môi có 3-4 thùy, thường có cựa, với một mô sần ở phân chân. Khối phấn 2
Oeceoclades có quan hệ rất gần với Eulophia vì vậy một số nhà vườn coi chúng là một.
Cách trồng Hoa Lan Oeceoclades.
Các loài thuộc giống lan Oeceoclades có ít rễ, chúng rất dễ bị hư, vì vậy việc tưới nước cho chúng cần phải thận trọng. Có nhiều loài sinh trưởng trong môi trường khô hạn trong tự nhiên, nhưng lại gần bờ biển hay bờ sông nên có được độ ẩm cao. Nhiệt độ thích hợp với chúng là từ trung bình đến ấm, vì vậy khi trồng trong chậu, cần chọn những chất trồng thoát nước tốt như vỏ cây, lá cây mục trộn với các hạt sạn hoặc cát thô. Việc thông gió cũng quan trọng và khi tưới nước thì tránh tưới lên lá. Trong hầu hết các loài thuộc giống này, lá sẽ rụng ít nhất sau 2 mùa. Trong thời kỳ nghỉ, chỉ cần tưới nước đủ để cho lá khỏi tàn úa. Những loài có lá màu hồng hoặc màu đỏ tía cần trồng dưới ánh nắng mặt trời, còn đối với những loài khác thì trồng dưới bóng râm nhẹ đến vừa phải.
Lan Oeceoclades pulchra.
Lan Oeceoclades maculata.
Lan Oeceoclades maculata.
Lan Oeceoclades maculata.
Lan Oeceoclades decaryana.