Mô tả và cách trồng Hoa Lan Ornithocephalus.
Xuất xứ, kỹ thuật chăm sóc, phân loại, cách trồng và nguồn gốc lan Ornithocephalus.
Tên gọi:
Tiếng Hy-lạp, kephale nghĩa là cái đầu và ornis nghĩa là con chim. Khi nhìn vào người ta nghĩ đến cái đầu con chim căn cứ vào đỉnh của hoa.
Tông:
Maxillarieae.
Tông phụ:
Oncidiinae.
Phân bố:
Khoảng 47 loài ở Mexico, Tây Indies, Trung và Nam Mỹ. Điển hình của giống này là các loài Ornithocephalus ciliates và Ornithocephalus gladiatus, Ornithocephalus bicornis.
Lan biều không có giả hành, thân nhỏ. Bao bọc bởi các lớp vỏ lụa chồng lên nhau, thân ngắn. Phiến lá dầy, sắp xếp giống cái quạt, liên kết với các lớp vỏ lụa và hai bên dẹt. Vòi hoa phát xuất từ nách lá, hoa nhỏ, màu trắng, trắng ngả xanh hoặc vàng ngả xanh, có vài hoa đến nhiều hoa. Các lá đài và cánh hoa tương tự nhau, nằm ngang hoặc đối xứng, không theo quy ước. Với một mô sần gần chân môi, môi liền hoặc có ba thùy. Khối phấn 4.
Cách trồng Hoa Lan Ornithocephalus.
Chất trồng dành cho lan biểu sinh mịn, có thể trồng chúng ở trong những chậu nhỏ hoặc ghép. Chúng thích hợp với bóng râm vừa phải, thông gió tốt và độ ẩm cao, nhiệt độ trung bình. Không để khô kéo dài và cũng cần để cho rễ cây được khô giữa hai lần tưới nước
Lan Ornithocephalus bicornis.
Lan Ornithocephalus ciliatus
Lan Ornithocephalus ciliatus.
Lan Ornithocephalus gladiatus.