Thông Đỏ Lá Dài: Đặc điểm và công dụng mới nhất 2024

Thông Đỏ Lá Dài: Đặc điểm và công dụng mới nhất 2024

Hiện nay nước ta và nhiều nước có nền y học phát triển đang có nhu cầu rất lớn về nguyên liệu Thông Đỏ Lá Dài. Để đáp ứng cho nhu cầu đó, đòi hỏi cần phải có các nghiên cứu tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, đặc điểm lâm học làm cơ sở cho việc xây dựng vùng trồng thông đỏ nhằm tạo nguồn nguyên liệu cho sản xuất thuốc trị ung thư. Hãy cùng Cỏ Dại nghiên cứu về đặc điểm và đông dụng của Thông Đỏ Lá Dài qua bài viết dưới đây nhé!

 

Tên khoa học của Thông Đỏ Lá Dài là Taxus Wallichiana Zucc, họ: họ Taxaceae (Thanh Tùng). Đây là loài cây gỗ thuộc nhóm gỗ IA. Trong sách đỏ Việt Nam 2007, thông đỏ được xếp vào cấp VU – loài sẽ nguy cấp. 

Ở Việt Nam có 2 loài thông đỏ là Thông đỏ lá ngắn (Taxus chinensis (Pilg.) Rehd.) ở miền Bắc và Thông Đỏ Lá Dài (Taxus W allichiana Zucc.) chỉ phân bố hạn hẹp quanh các huyện của thành phố Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm Đồng. Các nghiên cứu ban đầu về hàm lượng các hợp chất chính trong lá cho thấy loài Thông Đỏ Lá Dài mọc ở Lâm Đồng có giá trị cao hơn nhiều so với loài Thông đỏ lá ngắn. Số lượng cá thể thông đỏ mọc tự nhiên ở Lâm Đồng ngày một giảm có nguy cơ tuyệt chủng và đã được ghi vào Sách Đỏ Việt Nam.

Đặc điểm của Thông Đỏ Lá Dài

  • Đặc điểm rễ cây: Thông Đỏ Lá Dài thuộc dòng thân gốc rễ cạn, rễ kém phát triển. Chính vì vậy, chúng được liệt vào danh sách nhóm thực vật phát triển chậm và lâu năm nhất thế giới.
  • Đặc điểm thân cây: Thuộc nhóm cây thường xanh lá kim, dáng mọc thẳng, và chỉ phát triển cao lớn trong điều kiện khí hậu nhất định. Loại cây này ở độ tuổi trưởng thành có thể phát triển cao đến 20m – 35m. Thân cây có đường kính trung bình khoảng 1m. Về phần tán cây thì mọc thành hình chóp nón và có vỏ ngoài dày và màu xám nâu. Cách nhận biết gỗ thông đỏ là lớp vỏ có mùi thơm rất đặc biệt từ gỗ và tinh dầu.
  • Đặc điểm của lá: Lá loại lá kim, có màu vàng xanh, chiều dài khoảng 12cm – 18cm. Còn cuống lá ngắn, lá mọc cách, xếp thành hai dãy theo đường thẳng, dài từ 2cm – 3,5cm, rộng khoảng 2mm – 3mm. Lá là một bộ phận chứa nhiều chất độc nhất của cây, vì nó có nhiều nhựa.
  • Đặc điểm hạt cây: Hạt thông khi chín có hình trứng, được bao bọc bởi một lớp áo màu đỏ nhạt nhìn rất bắt mắt. 
  • Đặc điểm của hoa: Cụm hoa đơn tính, khác gốc, nón đực và nón cái mọc ở kẽ lá. Điều đặc biệt của loại cây này là có hoa nở rất đẹp. Hoa nở chúm chím như một chiếc chén nhỏ, màu đỏ hồng sặc sỡ. Vì hoa có màu đỏ hồng mà người ta gọi loại cây này là cây thông đỏ. Vẻ đẹp đến mê hồn của loài cây mang hoa màu đỏ song lại chứa độc tố chết người.
  • Đặc điểm của quả: Quả hình trứng, vỏ cứng, có hạt bao bọc bởi áo màu đỏ để hở đầu.
Thông đỏ lá dài1
Đặc điểm của Thông Đỏ Lá Dài

Phân bố, chế biến Thông Đỏ Lá Dài

Thông Đỏ Lá Dài phân bố ở Châu Âu, Bắc Mỹ, Bắc Ấn Độ, Pakistan, Trung Quốc và Nhật Bản.

Ở châu Á, phân bố của nó trải dài từ Afghanistan qua dãy Himalaya đến Philippines và phân bố rộng rãi ở Pakistan và Ấn Độ. Ở Ấn Độ, nó phát triển trong môi trường sống tự nhiên của nó ở Khu dự trữ sinh quyển Nanda Devi của Garhwal Himalayas, đặc biệt là ở sườn phía bắc đến tây bắc. Ở Ấn Độ, cây thường xanh này được tìm thấy ở độ cao từ 1800 đến 3300 m so với mực nước biển trung bình.

Thông Đỏ Lá Dài là một loài thủy tùng, có nguồn gốc từ dãy Himalaya và một phần của Đông Nam Á. Bạn có thể tìm thấy loài thường xanh này mọc ở độ cao từ 900 m – 3700 m so với mực nước biển.

Ở Việt Nam, Thông Đỏ Lá Dài chủ yếu ở các tỉnh: Lào Cai; Yên Bái; Sơn La; Nghệ An, Lâm Đồng, Khách Hòa; Hà Tĩnh.

Theo các nhà khoa học, Thông Đỏ Lá Dài không phải là loài cây đặc hữu chỉ có ở Việt Nam mà phân bố rải rác suốt từ châu Mỹ, châu Âu sang châu Á. Tuy nhiên loài thông đỏ mọc ở vùng rừng Việt Nam được chứng minh là có giá trị cao hơn thông đỏ ở các vùng khác vì chỉ số tích lũy hoạt chất cao hơn.

Bộ phận dùng làm thuốc thường là cành và lá.

Công dụng của Thông Đỏ Lá Dài

Theo y học cổ truyền

Thông Đỏ Lá Dài có vị đắng, tính ấm. Dưới đây là 1 số công dụng của nó:

  • Điều trị cảm lạnh thông thường, ho, sốt và đau trong y học.
  • Nguồn chính của taxol, loại thuốc chống ung thư mạnh.
  • Sử dụng trong phòng tắm hơi để điều trị bệnh thấp khớp.
  • Dùng lá và vỏ cây để chữa nhiễm trùng đường hô hấp và vết bỏng.
  • Chất chiết xuất từ cây được sử dụng trong dầu dưỡng tóc.
  • Trong y học Unani, được dùng như thuốc an thần và kích thích tình dục.
  • Được sử dụng để điều trị viêm phế quản, hen suyễn, động kinh, rắn cắn và bọ cạp đốt.
  • Nước sắc thân cây được dùng để điều trị bệnh lao tại Pakistan.
  • Chồi non của cây dùng trong Ayurveda để điều chế thuốc điều trị đau đầu, chóng mặt, mạch yếu và tụt, lạnh tứ chi, tiêu chảy và tính đa cảm nghiêm trọng.

Một số công dụng chữa bệnh dân gian của Thông Đỏ Lá Dài đã được xác nhận thông qua các nghiên cứu dược lý theo tài liệu đã xuất bản trước đây.

Thông Đỏ lá dài 2
Công dụng của Thông Đỏ Lá Dài

Theo y học hiện đại

Các tài liệu hiện có về Thông Đỏ Lá Dài cho thấy tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm, điều hòa miễn dịch, chống dị ứng, chống co giật, chống loãng xương, kháng khuẩn, chống nấm, chống tiểu cầu, chống co thắt và tác dụng giãn mạch, chống ung thư mạnh có đặc tính độc đáo là ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư. Dưới đây là các công dụng của Thông Đỏ Lá Dài theo y học hiện đại:

Hoạt chất chống viêm và giảm đau

Các đặc tính giảm đau và chống viêm của chiết xuất vỏ cây Thông Đỏ Lá Dài đã được nghiên cứu bao gồm Tasumatrol B, 1,13-diacetyl-10-deacetylbaccatin III (10-DAD) và 4-deacetylbacca thiếc III (4-DAB).. Tất cả các hợp chất, đặc biệt là tasumatrol B, cho thấy hoạt động chống viêm đáng kể được sử dụng rộng rãi để xác định tác dụng chống viêm của các tác nhân nghiên cứu mới.

Taxusabietane A, được phân lập từ chiết xuất vỏ cây Thông Đỏ Lá Dài, đã được phân tích về hoạt tính chống viêm in vivo và in vitro cho thấy hoạt tính chống viêm đáng kể.

Liên quan đến con đường sinh tổng hợp prostaglandin và cyclooxygenase, tasumatrol B giải phóng axit arachidonic. Đặc tính giảm đau của chiết xuất Thông Đỏ Lá Dài có thể là do tác dụng ức chế của nó đối với quá trình sinh tổng hợp các chất chuyển hóa axit arachidonic. Tiềm năng của tasumatrol B như một hợp chất chì mới để kiểm soát cơn đau và chứng viêm có thể được khám phá thêm.

Chống co giật

Người ta thấy rằng các chiết xuất metanol của Thông Đỏ Lá Dài có hoạt tính chống co giật và hạ sốt mạnh. Chiết xuất thực vật kiểm soát co giật do pentylenetetrazol gây ra ở chuột. Chiết xuất từ Thông đỏ lá dài, khi dùng với liều 100 mg/kg và 200 mg/kg, đã ức chế đáng kể chứng giật cơ và rung giật, trong khi sự ức chế trương lực và trương lực chi sau được cho là có ý nghĩa hơn. Trong cùng một nghiên cứu, hoạt tính hạ sốt của chiết xuất từ Thông đỏ lá dài cũng được thể hiện, trong đó trong mô hình sốt do nấm men gây ra, liều 200 mg/kg gây ra sự ức chế đáng kể. Tuy nhiên, ở liều 50 mg/kg và 100 mg/kg, nó gây ức chế ít hơn đáng kể. Các hoạt động chống co giật và hạ sốt có thể là do sự hiện diện của phenol, polyphenol, tanin, saponin, anthraquinone, alkaloid, steroid và đặc biệt là các diterpen được tìm thấy trong chiết xuất thô của cây.

Chống ung thư

Sau khi phát hiện ra loại thuốc chống ung thư taxol từ vỏ cây Thông Đỏ Lá Dài vào năm 1971, rất nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về điều tra hóa học của hầu hết các bộ phận .

Các nghiên cứu có hệ thống được thực hiện trên các thành phần hóa học thu được từ các bộ phận khác nhau của Thông Đỏ Lá Dài cho thấy một số taxoid thuộc các loại cấu trúc khác nhau, với năm trong số đó là các phân tử mới. Ba phối tử đã được cô lập, viz. taxiresinol 1, isotaxiresinol 2, và (-)-secoisolariciresinol 3, từ lõi gỗ của cây, có hoạt tính chống ung thư. Trong số này, taxiresinol 1 cho thấy hoạt tính chống ung thư trong ống nghiệm đáng chú ý đối với các dòng tế bào ung thư gan, ruột kết, buồng trứng và ung thư vú.

Thông đỏ lá dài có nhiều cách sử dụng trong y học cổ truyền bao gồm chiết xuất taxol từ chồi của cây, được cho là có đặc tính chống ung thư.

Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm

Chiết xuất metanol của lá, vỏ cây và lõi của Thông Đỏ Lá Dài đã được thử nghiệm chống lại sáu chủng vi khuẩn và sáu chủng nấm bằng phương pháp khuếch tán lỗ và vi pha loãng. Tất cả các chiết xuất và phân đoạn từ cây đều có tác dụng kháng khuẩn đáng kể và giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) đối với các chủng vi khuẩn nằm trong khoảng từ 0,23 đến 200 mg/ml và từ 0,11 đến 200 mg/ml đối với nấm.

Taxol và các taxoid có hoạt tính sinh học liên quan từ Thông Đỏ Lá Dài có thể chịu trách nhiệm cho các hoạt động kháng khuẩn. Những hoạt động này cũng có thể là do sự hiện diện của phenol, polyphenol, tanin, saponin, anthraquinone, alkaloid, steroid và đặc biệt là diterpen được tìm thấy trong chiết xuất thực vật.

Hiệu quả trong khử trùng

Thông Đỏ Lá Dài được sử dụng để điều chế các loại chất khử trùng tự nhiên. Bạn có thể chiết xuất thêm vào thuốc xịt với lượng tinh dầu cao giúp làm mát không khí. Từ đó hạn chế sự sinh sôi của vi khuẩn, vi trùng, trong đó bao gồm cả nấm mốc và khuẩn E-coli.

Liệu pháp mùi hương

Tinh dầu Thông Đỏ Lá Dài có hương thơm nhẹ, thanh mát tự nhiên. Do đó, chúng được sử dụng phổ biến trong liệu pháp mùi hương.

Ngoài ra, trong y học, loại tinh dầu này còn được sử dụng như một phương pháp trợ giúp trị liệu nhằm hỗ trợ trầm cảm nhẹ. Và chúng còn được áp dụng điều trị các bệnh lý liên quan đến tuyến thượng thận.

Cải thiện làn da

Chiết xuất Thông Đỏ Lá Dài ngoài công dụng điều trị nhiều bệnh lý khác nhau thì còn có một công dụng tuyệt vời khác nữa. Đó chính là làm đẹp da, cải thiện làn da bị dị ứng, giúp da mềm mịn, trắng hồng.

Khi sử dụng tinh dầu để làm đẹp thì chị em lưu ý là nên pha loãng tinh dầu cùng với dầu oliu. Hoặc có thể pha loãng với nước để dung ngoài da. Tránh trường hợp bị kích ứng trước bởi tinh dầu có tác động mạnh.

Tác dụng dược lý

Tác dụng của cao nước lá thông đỏ và thành phần hóa học của cây thông đỏ

Cao nước lá thông đỏ có tiềm năng trong việc ức chế sự thụ thai, tuy nhiên cần chú ý đến tính độc của cây. Paclitaxel từ thông đỏ là một dược chất quan trọng trong điều trị ung thư nhờ cơ chế phức tạp tác động lên vi cấu trúc hình ống của tế bào.

1. Tác dụng ức chế sự thụ thai của cao nước lá thông đỏ:

  • Khi chuột cống trắng cái uống cao nước lá thông đỏ với liều 100 và 500 mg/kg trong những ngày 1-7 sau khi giao hợp, có tác dụng ức chế sự thụ thai tương ứng là 60% và 80%.
  • Điều này cho thấy cao nước lá thông đỏ có khả năng tác động đến quá trình thụ thai.

2. Tính độc của vỏ cây, lá và hạt thông đỏ:

  • Cả vỏ cây, lá và hạt thông đỏ đều có tác dụng độc.
  • Alcaloid taxin từ thông đỏ gây các triệu chứng độc như nôn, tiêu chảy, mê sảng.
  • Taxin cũng có tác dụng ức chế tim, giảm lực co cơ tim, giảm nhịp tim và phong bế nhĩ thất do tác dụng ức chế kênh natri và calci.

3. Tác dụng của phân đoạn flavonoid từ lá thông đỏ:

  • Phân đoạn flavonoid từ lá thông đỏ gồm 3 biflavonoid (sciadopitysin, gingetin và sequoiaflavon).
  • Những hợp chất này có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương và giảm đau mà không gây ngủ.

Paclitaxel (Taxol) trong Thông Đỏ Lá Dài và tác dụng chống ung thư

1. Nguồn gốc và phân lập Paclitaxel:

  • Paclitaxel, còn được gọi là Taxol, được phân lập đầu tiên từ cây thủy tùng (Taxus brevifolia) và sau đó được phát hiện ở loài thông đỏ khác như Taxus baccata và một số loài Taxus khác mọc ở châu Á và Việt Nam.

2. Cơ chế hoạt động của Paclitaxel:

  • Paclitaxel là một thuốc chống ung thư nhóm taxan (biệt dược Anzatax) có tác dụng chống vi cấu trúc hình ống.
  • Thuốc làm tăng sự lắp ráp các vi cấu trúc hình ống bằng cách làm tăng sự trùng hợp của tubulin, là phân đơn vị protein của vi cấu trúc hình ống của thoi.
  • Điều này xảy ra ngay cả khi không có các chất trung gian thường cần thiết cho sự lắp ráp vi cấu trúc hình ống như guanosin triphosphat (GTP), tạo thành những vi cấu trúc hình ống bền vững nhưng không có chức năng sinh học.
  • Paclitaxel gây rối loạn cân bằng động lực bên trong hệ thống vi cấu trúc hình ống và phong bế các tế bào ở giai đoạn muộn G2 và giai đoạn M của chu kỳ tế bào.
  • Kết quả là ức chế sự sao chép tế bào và làm suy giảm chức năng mô thần kinh.
Thông Đỏ Lá Dài 3
Công dụng của Thông Đỏ Lá Dài

Công dụng khác

  • Thiết kế đồ mỹ nghệ: do gỗ cây mang các đặc điểm như cứng, không cong vênh, chịu nước, chịu ẩm tốt, ít nứt nẻ, có tính co giãn,… Do đó, nó được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như làm đồ gỗ xây dựng, thiết kế đồ gỗ mỹ nghệ, trong các công trình thủy lợi.
  • Làm bonsai: Thông Đỏ Lá Dài được các nghệ nhân tạo hình thành cây cảnh bonsai

Thành phần hóa học

Trong lá một số thông đỏ chứa các dẫn chất của taxan:

  • Taxa 4 (20) 11 dien – 5α – 9α – 10α – 13α tetraol tetra acetat (I).
  • Taxa 4 (20) 11 diea – 5 α – 9 α – lOß – 13 α tetraol 9 α, lOß diacetat (II).
  • Taxa 4 (20) 11 dien – 2 α – 5 α – 9 α – lOß – 13 α pentaol penta acetat (III).
  • Taxa 4 (20) 11 dien – 5 α – 7ß – 9 α – lOß – 13 α pentaol penta acetat (IV).
  • Taxa 4 (20) 11 dien – 2 α – 5 α – 7ß – 9 α – lOß, 13 α hexaol hexa acetat (V).
  • Taxa 4 (20) 11 dien – 2 α – 5 α – 7ß – lOß tetraol – 5 α – 7ß – lOß triacetal – 2 α – methyl butyiat (VI)
  • Taxa 4 (20) 11 dien – 2 α – 5 α – 7ß – 9 α – lOß pentaol – 7ß – 9 α – lOß triacetat 2 α methyl butyrat (VH).
  • Taxin (Khim. Prin coedin 1970, 6, 777; CA. 1971,74,95411 z).
  • 14ß hydroxy – 10 deacetyl baccatin III.
  • 2 dẫn chất loại oxetan taxan diterpen là: 2 debenzoyl – 14p benzoyloxy – 10 – deacetyl baccatin III (a) và 10, 15 – epoxy – 11 (15 -> 1) abeo – 10 – deacetyl baccatin III (b) (CA. 1993, 118, 124818 x) cũng được phân lập và xác định cấu trúc.
  • Taxol (0,045 – 0,13%), 10 deacetyl baccatin III, brevifoliol (CA. 1994, 120, 129486 p; Phytochemistry 1993, 33, 145). và các chất:
  • 13 deacetyl baccatin VI; 13 acetyl brevifoliol; 7, 13 – diacetyl – 7 – debenzoyl brevifoliol; 7 debenzoyl – 10 – β hydroxy brevifoliol; 7 – acetyl – 10 – deacetyl – 7 – debenzoyl brevifoliol; 2 acetoxy brevifoliol; 1 p hydroxy baccatin I đều được phân lập từ lá (Phyto chemistry 1993, 33, 145).
  • Chất taxoid walifoliol, một chất nhựa lignan (-) 3 demethyl sccoisolaricừesinol, hợp chất phenolic glucosid: Taxusid cũng đã được xác định cấu trúc (Phytochemistry 1993, 33, 1489).

Các hợp chất flavonoid và biflavonoid như sciadopitisin, sotetsuflavon (CA. 1960, 54, 14235 h; CA. 1962, 57, 16537 b; CA. 1963, 58, 4502 c).

Các hydroxy apocarotenoid đã được phân lập và xác định là deglycosylicarisid B4 và 12 dehydrođeglycosyli – carisid B4. (Fitoterapia 1993,64,396).

Lá thông đỏ còn có betulosid sciadopitycin, ginkgetin và sequoiaflavon (Planta medica 1976, 30, 82); 4 – coumaroyl – myo – inositol (CA. 1977, 86, 136344 y), các acid shikimic, quinic, p sitosterol vomifoliol và dehydrovomifoliol (Phytochemistry 1978, 18, 137; Planta mdica 1965, 13, 261; CA. 1966, 64, 6701).

Quả thông đỏ chứa rhodoxanthin, eschscholz xanthon (CA. 1965, 62, 14735 e).

Vỏ rễ chứa một chất methoxy triterpen là baccatin (đ.c 219°) và một hợp chất D có độ chảy 161°.

Gỗ thông đỏ chứa các chất nhựa lignan, isotaxiresinol, secoisosolariciresinol (Indian f. chem 1972, 10, 677).

Lưu ý khi sử dụng Thông Đỏ Lá Dài

Đây là dược liệu quý hiếm có công dụng điều trị bệnh lý cũng như cải thiện vẻ đẹp cho chị em phụ nữ. Tuy nhiên, khi sử dụng thông đỏ thì phái đẹp cũng nên lưu ý một số điều sau đây:

  • Đây là vị thuốc có độc nên cần phải thận trọng khi sắc uống dưới dạng phơi khô.
  • Không được dùng để điều trị bệnh nếu chưa được sự cho phép trong điều trị.
  • Trẻ nhỏ, phụ nữ có thai hoặc sau sinh không nên dùng dưới dạng thuốc hay tinh dầu.
  • Không được phép sử dụng điều trị với trường hợp bị dị ứng với thành phần của thông đỏ.

Các bằng chứng khoa học đã chỉ ra rằng hầu như trong mọi thành phần của cây đều có chất độc ngoại trừ vỏ của hạt. Độc tố trong Thông Đỏ Lá Dài mạnh và có cường độ cao. Nó có sức bền tồn tại đến mức kể cả khi phơi hay sấy khô vẫn có khả năng gây chết người. Vì vậy, khi sử dụng Thông Đỏ Lá Dài, mọi người cần đặc biệt lưu ý!

Lời kết

Hi vọng qua bài viết này, bạn đã có thêm nhiều kiến thức mới mẻ và bổ ích về đặc điểm của Thông Đỏ Lá Dài. Cỏ Dại  cảm ơn bạn đã đồng hành trong bài viết này, hãy cùng chờ đón những bài viết thú vị khác về các loài cây ở bên mình nhé!

 

 

 

0988110300
chat-active-icon