Howea là một chi gồm hai loài cọ, Howea belmoreana và Howea forsteriana, cả 2 đều là loài đặc hữu của đảo Lord Howe, Úc. Cau Tiểu Trâu, cau cảnh, Howea forsteriana thường được trồng thành cây trong nhà (indoor plant, cây nội thất, cây houseplant) ở Bắc bán cầu và hai loài này tạo thành trụ cột của ngành công nghiệp hạt cọ của đảo và đóng vai tròng quan trọng trong việc xuất khẩu cây giống. Cây cọ cũng được trồng trên đảo Norfolk, nơi hạt giống được sản xuất để xuất khẩu.

Mô tả

Cả hai loài Howea đều không có giáp (các lớp vỏ) bảo vệ thân như một số loài cọ khác (unarmed), đơn tính và có kích thước vừa phải. Thân cây thẳng đứng, trần trụi và mang nhữg vết sẹo lá nổi bật, với phần đế thường phình ra. Cây không có crownshaft. Lá chét được sắp xếp công phu, những lớp vỏ phát triển tốt đến cuối cùng cũng sẽ bong ra và tạo thành một khối sợi mịn đan chéo quanh thân cây. Các cụm hoa, lúc đầu có mọc lên nhưng sau đó lại xuất hiện giữa các thân lá, do hiệu ứng rụng lá, chúng sẽ dần dần hiện ra.

Xác định loài

Hai loài này có thể được phân biệt bằng giải phẫu lá: H. forsteriana có lá lược phẳng hơn với các lá chét rủ xuống thanh lịch trong khi H. belmoreana có những chiếc lá cong với những chiếc lá lược dựng đứng tạo cho hình dáng có phần góc cạnh hơn. Về mặt kỹ thuật, nếu hoa là một cành đơn lẻ và các nhánh của lá bị uống cong thì đó là loài H. belmoreana. Nếu hoa gồm từ 3 đến 5 (tối đa 8) gai phát sinh từ một cuống duy nhất và các nhánh của lá trung tâm thấp hơn, nằm ngang và rủ xuống, thì đó là loài H. forsteriana.

Phân bố

H. forsteriana phổ biến trong các khu vực rừng thấp ở Lord Howe Island, thích đất pha cát. H. belmoreana thường mọc rải rách xen kẽ với H. forsteriana, nhưng trở nên phong phú hơn ở độ cao lên tới 450 mét so với mực nước biển. Sự lai tạo giữa hai loài là rất hiếm vì H. forsteriana thường ra hoa sớm hơn 7 tuần so với H. belmoreana.

Trồng trọt

Đảo Lord Howe, ở xấp xỉ 31 °S, là nơi có khí hậu cận nhiệt đới. Mùa hè ôn hoà đến ấm áp với mưa thường xuyên, mùa đông thì ẩm ướt hơn và có phần mát mẻ. Nhiệt độ trung bình tối đa nằm ở khoảng 17 17 ° C đến 20 ° C vào mùa đông và 24 ° C đến 27 ° C vào mùa hè. Vào mùa đông, nhiệt độ trung bình tối thiểu dao động trong khoảng từ 12 ° C đến 15 ° C và 18 ° C đến 22 ° C vào mùa hè. Độ ẩm trung bình trong khoảng 60 đến 70 phần trăm quanh năm.

Howea spp. phát triển tốt ở khí hậu cận nhiệt đới và chịu được độ cứng theo USDA là 9b. Chúng được trồng rộng rãi ở vùng khí hậu ôn đới ấm áp, và cũng có những mẫu vật khoả mạnh được gặp ở các khu vực nhiệt đới như Hawaii. H. belmoreana với thân cây cứng thường có ác cảm với cuộc sống trong chậu, không được trồng trong nhà nhiều như H. forsteriana, vô cùng duyên dáng và dễ thích nghi, thường được gọi với cái tên là Kentia palm.

Nguồn

  • Dransfield, John, Natalie W Uhl, Conny B Asmussen, William J Baker, Madeline M Harley, and Carl E Lewis 2005. ‘A new phylogenetic classification of the palm family, Arecaceae’. Kew Bulletin, Vol. 60 (2005).
  • Uhl, Natalie W. and Dransfield, John 1987. Genera Palmarum – A classification of palms based on the work of Harold E. Moore. Allen Press, Lawrence, Kansas. ISBN 0-935868-30-5 / ISBN 978-0-935868-30-2.
  • Flora of Australia Online, Howea, accessed 31 July 2008

Tham khảo

  1. ^ Australian Government Bureau of Meteorology, Climate of Lord Howe Island Archived 2008-08-16 at the Wayback Machine. Accessed 24 July 2008.

Hình ảnh

Howea-2-species.jpg
Howea forsteriana left, and Howea belmoreana centre, palms endemic to Lord Howe Island, growing in cultivation at the University of Auckland, New Zealand.