Mô tả và cách trồng hoa Lan Lyperanthus
Xuất xứ tên gọi: Tiếng Hy-lạp, lypros nghĩa là nghèo nàn, và anthos là hoa, có lẽ do màu hoa trông không hấp dẫn.
Tông: Diurideae
Tông phụ: Megastylidinae
Phân bố: Có 2 loài ở Australia.
Địa lan với thân củ hình trứng, hình thành những củ mới ở phần cuối của thân bò lan dài. Có 1 lá đơn, mọc từ gốc, hình mác thẳng, dai, dựng đứng. Vòi hoa không phân nhánh, có 1 đến vài hoa, lá bắc của giống lá, có vỏ lụa. Hoa mọc ngược, có màu mờ, các lá đài và cánh hoa không theo quy ước, mỏng nhưng dai. Lá đài sau hình thành cái mũ chụp phủ lên trụ hoa, các lá đài bên hẹp hơn lá đài sau, cánh hoa tương tự như lá đài bên. Môi chia làm ba thùy, không có cựa nhưng lại có nhiều mô sần. Hoa xuất hiện vào mùa xuân sau khi lá đã mọc đầy đủ.
CÁCH TRỒNG
Là loài dễ trồng, chất trồng cần thoát nước tốt, bao gồm đất sét, mùn đá hoặc cát thô, lá mục hoặc vỏ cây mịn. Chậu trồng cần được giữ mát, để nơi thoáng gió. Khi cây đã trưởng thành thì giữ khô. Vào mùa thu, chồi mới hình thành, lúc đó tưới nước một cách cẩn thận. Các củ cần đủ lớn thì mới cho hoa.
Lan Lyperanthus serratus
Lan Lyperanthus serratus
Lan Lyperanthus serratus
Lan Lyperanthus suaveolens