Tên cây Lan 3 (Nguyễn Thiện Tịch – Lan Việt Nam – P5)

Tên cây Lan 3 (Nguyễn Thiện Tịch – Lan Việt Nam – P5)
Đánh giá

HỌ PHỤ II CYPRIPEDIOIDEAE

Họ phụ này gồm 4 giống: Cypripedium, Selenipedium, Phragmipedilum và Paphiopedilum. Ở Việt Nam chỉ có giống Paphiopedilum gọi là Lan Hài.

PAPHIOPEDILUM PFITZER LAN HÀI

Giống Paphiopedilum do Pfitzer đề nghị vào năm 1886 để chỉ các cây Lan hài ở châu Á và cho rằng có khoảng 46 loài, nhưng hiện đã kiểm kê được hơn 60 loài. Chúng phân bố từ Himalaya đến Indonesia, Philippine; điểm cực nam của nó là quần đảo Bougainville. Trên thế giới người ta hay nói đến lan hài Thái Lan nhưng trong thực tế một trong những cái nôi của giống hài lại là ở biên giới Việt Nam – Trung Quốc. Điều này được khẳng định khi những năm gần đây một số loài Lan hài mới cho thế giới được phát hiện ở vùng này.

Giống lan hài này mọc thành từng bụi theo lối phát triển cộng trụ: mỗi cây sinh ra từ một chồi ở gần đáy của một gốc cây già trước đó. Các chồi con này mọc cao lên với 3 – 7 lá mọc khít nhau, ôm sát gốc, xếp thành hai hàng, che kín thân cây. Thân rất ngắn đến độ xem như không có thân. Ở gốc có rất nhiều rễ to sần sùi, không phân nhánh. Lá xoan dài hoặc hình băng dài; trải ra trên mặt đất hoặc đôi khi dựng đứng lên hay hơi xiên. Lá đồng một màu lục hay có vân đậm nhạt, mặt trên và mặt dưới cùng màu hay khác nhau. Hoa luôn mọc ra từ giữa ngọn. Hoa cô độc hay 2 – 3 hoa, có loài có đến 6 hoa trên một phát hoa. Hoa to, màu lục, nâu, vàng, trắng, tím than… hoặc là sự pha trộn các màu đó với các đường vân, điểm, đốm rất đẹp.

Đặc sắc của hoa là lá đài sau thường to lớn và dựng đứng lên như cái mũ. Hai lá đài bên thì dính nhau thành một phiến nằm ở dưới và khuất sau cái môi. Môi hình túi có dạng cái ly hay mũi giày – nên được gọi là Lan Hài – Hai cánh hoa thường trải ra hai bên của hoa, nếu dài thì nó rủ cong xuống như ria mép.

Điểm khác biệt với các lan khác là cái trụ giữa hoa. Đầu trụ có một cấu tạo đặc sắc như hình lá chắn do nhụy đực lép tạo ra. Hai nhụy đực thụ nằm ở hai bên, đằng sau cái lá chắn ấy. Mỗi bao phấn chứa phấn khối bầy nhầy chứ không kết thành khối trơn láng. Ở vị trí thấp hơn của trụ, có một đĩa mềm nối với một cọng ngắn đó là nướm, thường bị che khuất dưới cái lá chắn kia.

Đa số là Địa Lan hay thạch lan, mọc thành từng đám ở kẽ đá, nhất là đá vôi, bờ suối có cát, đất mùn và lá cây mục cùng rêu và dương xỉ. Rất ít loài là phong lan sống bám ở cây cao.

Ở Việt Nam giống này có khoảng 23 loài đã được ghi nhận, nhưng con số ấy chắc còn cao hơn vì Việt Nam có nhiều vùng đá vôi rải rác từ Bắc chí Nam, từ đồng bằng đến núi cao. Sự đa dạng về địa lý của Việt Nam hẳn phải có sự phong phú về thành phần loài. Một sự khảo cứu sâu rộng ắt sẽ mang lại nhiều điều mới lạ.

Sự nhận diện các loài ấy như sau:

1a. Mép trước của túi môi cuộn vào ………………… 2.

1b. Mép trước của túi môi lật ra ………………….. 12.

2a. Lá đồng màu …………………. 3.

2b. Lá có vân đậm nhạt …………………… 4.

3a. Hoa vàng chanh hay vàng kem ……………………..–> 1 P. hangianum.

3b. Hoa trắng hay hồng nhạt ……………………. –> 2 P. emersonii.

4a. Hoa vàng cam hay vàng nhạt …………………. 5.

4b. Hoa không phải màu vàng …………………… 7.

5a. Phát hoa cao 20 – 25cm, thường mang 1 hoa, túi môi tròn ……………….–> 3 P. armeniacum.

5b. Phát hoa thấp 3 – 10cm, thường mang 1 – 2 hoa, túi môi gần như trụ tròn ………………. 6.

6a. Hoa màu trắng, hường hay vàng nhạt với các đốm to đậm màu; cánh hoa rộng gần bằng dài ………………–> 4 P. godefroyae.

6b. Hoa vàng đậm hay vàng nhạt với các điểm đậm màu; cánh dài gần gấp đôi rộng………………..–> 5 P. concolor.

7a. Hoa xanh lục hay xanh chanh …………………… 8.

7b. Hoa trắng hay hồng ……………….. 9.

8a. Túi môi tròn …………………..–> 6 P. malipoense.

8b. Túi môi dẹp 2 bên thành hình móc câu ………………–> 7 P. hiepii.

9a. Môi rất to, to hơn cánh hoa, cánh hoa có sọc đậm màu ………………–> 8 P. micranthum.

9b. Môi nhỏ hơn hay bằng cánh hoa, cánh hoa không có sọc ……………….. 10.

10a. Cánh hoa có đốm to đậm màu khắp cùng; môi hình trụ, nhỏ cỡ 1/2 cánh …………………–> 4 P. godefroyae.

10b. Cánh hoa đồng màu hay hơi đậm ở đỉnh, có điểm nhỏ đậm màu ở đáy cánh; môi tròn, gần bằng cánh hoa ………………. 11.

11a. Nhụy lép (cái lá chắn) màu hồng với màu đỏ tím dạng chữ H ở giữa trên nền vàng tươi ………………–> 9 P. delenatii.

11b. Nhụy lép (cái lá chắn) màu vàng với màu lục đậm dạng chữ V ở giữa ………………–> 10 P. vietnamense.

12a. Lá đồng màu ……………….. 13.

12b. Lá có vân màu đậm nhạt ………………….. 21.

13a. Cánh hoa hẹp, nhọn đỉnh, dài thòng như râu ………………–> 11 P. dianthum.

13b. Cánh hoa không như trên …………………… 14.

14a. Cánh hoa nhỏ hơn 4 x 1,5cm ……………….. 15.

14b. Cánh hoa to hơn 5 x 2cm ………………… 16.

15a. Hoa vàng nhạt hay vàng nâu, nhụy lép bằng hay nhọn ở mép trước …………….. 12 P. helenae.

15b. Hoa tía, nhụy lép lõm ở mép trước ………………….–> 13 P. herrmannii.

16a. Hoa đầy lông và các điểm đậm màu …………………–> 14 P. hirsutissimum.

16b. Hoa không như trên ………………… 17.

17a. Cánh hoa xoăn nhúm suốt dọc 2 bờ mép ……………..–> 15 P. tranlienianum.

17b. Cánh hoa phẳng hay chỉ gợn sóng ở mép ……………….. 18.

18a. Lá đài sau không có đốm to đậm màu ……………….. 19.

18b. Lá đài sau có các đốm to đậm màu ………………….. 20.

19a. Lá đài sau màu lục, nâu tía đậm ở đáy, chạy dài lên thành sọc ở dọc giữa, mép ở đỉnh trắng ……………….–> 16 P. villosum.

19b. Lá đài sau nâu nâu vàng với mép và 2/3 phía đỉnh trắng ……………….–> 17 P. affine.

20a. Lá đài sau lục ở đáy, trắng ở đỉnh với rải rác các đốm to đậm màu ở gần dọc giữa. Môi màu lục nâu nâu vàng ………….–> 18 P. gratrixianum.

20b. Lá đài sau vàng chanh với nhiều đốm to đậm màu rải đều khắp. Môi màu đỏ tía ……………..–> 19 P. henryanum.

21a. Lá đài sau gần tròn, rộng 4 – 8cm, sọc đậm màu trên nền trắng, ít ra ở phần đỉnh ……………. 22.

21b. Lá đài sau xoan nhọn, rộng 2 – 2,5cm với các sọc đậm màu trên nền lục …………….. 23.

22a. Lá đài sau có 8 – 10 sọc nâu tía đậm. 2 cánh trải ra 2 bên ……………..–> 20 P. purpuratum.

22b. Lá đài sau có rất nhiều sọc đậm màu, lục ở đáy, tía ở đỉnh, dài ngắn xen nhau. 2 cánh xụ xuống 2 bên môi với nhiều mụt cóc đậm màu có lông đen ở rìa mép ……………..–> 21 P. callosum.

23a. Nhụy lép có khía lõm phía trước có dạng chữ V rộng …………….–> 22 P. appletonianum.

23b. Nhụy lép có khía lõm phía trước dạng chữ U hẹp ……………..–> 23 P. amabile.

1. Paphiopedilum hangianum O. Gruss & H. Ferner 1998; Phạm Tuấn Anh 2000b: 13.

Hài hằng. Cây trông như Paphiopedilum emersonii nhưng to khỏe hơn. Lá hầu như đồng màu, lục đậm trên, nhạt mặt dưới. Lá dài 25 – 35cm, rộng 4 – 6cm. Phát hoa đứng, cao 15 – 20cm, thường mang 1 – 2 hoa. Hoa to màu vàng vàng lục với đáy cánh có gân tía đỏ. Hoa rất thơm (mùi quế).

Hiện diện: Vùng biên giới phía Bắc Việt Nam.

Phân bố: Đặc hữu Việt Nam, mới phát hiện năm 1998.

Paphiopedilum hangianum
Paphiopedilum hangianum.

Paphiopedilum hangianum
Paphiopedilum hangianum.

2. Paphiopedilum emersonii Koopowitz & Cribb 1986: 84 – 86; Braem 1988: 34 – 36; Nguyễn Thiện Tịch 1998c:114 – 115; – 1998d: 10 – 11.

Hài hương. Địa lan. 2 – 3 cặp lá, màu lục đậm ở mặt trên, lục nhạt mặt dưới, không lông, dày, thon, dài 14 – 17cm rộng 3 – 3,2cm. Phát hoa 1 hoa, đứng, mảnh mai, dài 8 – 10cm, màu trăng trắng lục, có lông trắng; 2 lá bắc: lá bắc dưới ở sát ngọn cây màu lục lục trắng, hình xoan xếp dọc, dài 3,2 – 3,5cm rộng 1,7 – 2cm (nếu trải ra), lá bắc trên ôm đáy bầu noãn, ngắn hơn bầu noãn, cao 2,8cm rộng 2,4cm, màu trăng trắng lục, đỉnh tà, có màu lục. Hoa to 8cm, màu trắng, thơm. Lá đài giữa màu trắng, đỉnh nhọn, có lông, xoan, to 3,5 x 2,7cm. 2 lá đài bên dính nhau thành một phiến màu trắng, gần như tròn, to 4,2 x 2,3cm, có lông, càng gần đáy lông càng dày và càng dài. Môi màu trắng ửng nâu hồng, quanh miệng túi đậm màu hơn; túi gần tròn, to 2 x 3,5cm, 2 mép sau của túi có các sọc tía ở đằng trước và các đốm tía cùng nhiều lông trắng ở đằng sau. Nhụy đực trụy hình mũi giáo hay hình lưỡi, dài 2,5cm rộng 1,5cm, màu vàng tươi ở trung tâm, mép trắng, có các sọc tía họp lại thành 2 băng dọc 2 bên về phía trước; phía sau lồi, phía trước lõm ở giữa thành lòng máng, mặt dưới có một sọc tía chạy từ chân ra đến gần đầu mút của nhụy lép. Cọng
và bầu noãn dài 3cm, có lông màu trăng trắng, lục nhạt.

Loài này so với mẫu chuẩn mà Koopowitz và Cribb đã công bô năm 1986 có điểm khác biệt là cánh hoa dày hơn và chỉ tuyền màu trắng, không có đốm tía ở đáy cánh, màu sắc ở túi môi cũng khác hơn, đặc biệt là có viền đậm màu quanh miệng túi nên chúng tôi đã đề nghị đây là một thứ mới cho Việt Nam: Paphiopedilum emersonii var. huonglancie.

Hiện diện: Vùng đá vôi Cao Bằng (biên giới Việt Nam -Trung Quốc). Đây là lần đầu tiên chúng tôi ghi nhận sự hiện diện của chúng ở Việt Nam.

Phân bô: Trung Quốc.

Paphiopedilum emersonii.
Paphiopedilum emersonii.

3. Paphiopedilum armeniacum Chen & Liu 1982:163— 167; Braem 1988: 27-30; Phạm Tuấn Anh 2000a: 10.

Kim Lan. Bán Địa Lan có giả hành dài, to 2 – 3mm, cây mang 5 – 7 lá. Lá dài 6 – 12cm to 1,8 – 2,3cm, hơi nhọn; mặt trên hơi lục trắng với vân lục đậm nhạt, mặt dưới phủ các đốm đỏ tía, đậm, không đều. Phát hoa đứng, cao 25cm, màu lục với đốm tía, có lông nâu đỏ. Lá hoa dài 1,8cm, màu lục, có đốm đỏ tía. Bầu noãn dài 3 – 3,5cm, màu lục có đốm nâu, bao phủ đầy lông trắng. Hoa thường chỉ 1, màu vàng đậm hay nhạt, to 6 – 8cm. Lá đài sau hình trứng cho đến bầu dục, dài 2,2 – 2,8cm rộng 1,4 – 2,2cm, hơi nhọn, mép uốn vào ở phần trên. Lá đài bên dính nhau, nhỏ hơn lá đài sau với 2 sóng ở lưng và chỉ 1 răng tròn ở đỉnh, mặt trong nhẵn. Cánh hoa hình trứng rộng cho đến gần tròn, dài 2,8cm-5,3cm, rộng 2,5-3cm, đỉnh gần tròn, 10 – 20 gân, đáy có lông trắng ở mặt trong, mặt ngoài không có lông. Môi bầu dục hay hình trứng, dài 4 – 5cm rộng 3,2cm – 4cm, bên trong có lông trắng và đốm đo đỏ ở phía sau. Nhụy lép hình tam giác dài ra, dài 1 – 2cm rộng 1 – 1,5cm, đỉnh đôi khi cong, màu vàng với các sọc đỏ ở giữa. Mùa hoa từ tháng 2 – 4.

Hiện diện: Núi Đá Vôi vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc.

Phân bố: Trùng Quốc (Vân Nam), Myanmar.

Paphiopedilum armeniacum.
Paphiopedilum armeniacum.

4. Paphiopedilum godefroyae (Godefroy – Lebeuf) Stein 1892: 468; Guillaum. 1924a: 555; – 1934a: 645; Gagnep. 1951: 131; Seidenf. + Smitin. 1959: 8; Holttum 1964: 71; Seidenf. 1972: 83; – 1975b: 88; Chen + Liu 1982: 166; Averyanov 1988g: 33; Braem 1988: 55; Phạm Hoàng Hộ 1993: 947; Nguyễn Thiện Tịch 1993: 14; Phạm Hoàng Hộ 1994: 721.

Cypripedium godefroyae Godefroy – Lebeuf 1883: 830.

C. concolor Batem. var. godefroyae (Godefroy – Lebeuf) Hemsley + Collett 1890: 135.

Địa lan hay thạch lan có thân ngắn với hai hàng lá ở gốc. Lá hẹp, dài 8 – 12cm rộng 2,5 – 3cm, dày, không lông, lục đậm với vân lục nhạt ở mặt trên. Mặt dưới có rất nhiều điểm tía nâu. Cán hoa ngắn, 3 – 8cm, màu lục nhạt với đốm hay vệt tía, lông dày, mang 1 – 2 hoa. Lá hoa 2, dài khoảng 1/3 bầu noãn, màu lục có vệt đỏ và có lông trắng. Hoa to 6 – 8cm, màu trắng kem hay vàng kem nhạt với nhiều điểm tía to nhỏ khác nhau. Lá đài sau gần tròn, cao 3,5 – 4cm rộng 3,2cm, đỉnh cong ra trước, màu trăng trắng hay vàng vàng với nhiều điểm tía nhạt chạy theo sọc. Lá đài dưới rất nhỏ, bầu dục, cùng màu như lá đài trên, ngắn hơn môi. Cánh hoa trải ra, xoan, dài 4,5 rộng 3,2cm, hơi chếch xuống, màu sắc như lá đài sau. Môi nhỏ, dài 3cm, rộng 2cm, dài hơn lá đài dưới, túi môi màu vàng kem, gần như hình trụ, thùy bên cuộn vào. Nhụy lép (cái chắn) có hình dạng hơi thay đổi, có mũi ở phía trước, màu trắng. Mùa hoa từ tháng 12 đến tháng 7.

Loài này rất gần với P. niveum, P. bellatulum và P. concolor. Nhiều tác giả cho rằng chúng là loài lai tự nhiên giữa P. bellatulum và P. concolor. Nhiều cuộc lai đã được thực hiện và người ta đã thu được những cây Lan không khác biệt với P. godefroyae tìm thấy trong hoang dã.

Như vậy cần thu mẫu để xem lại sự hiện diện của P. godefroyae ở Việt Nam vì cho đến nay chúng ta chỉ mới ghi nhận sự có mặt của P. concolor chứ chưa phát hiện cây P. bellatulum ở Việt Nam, là 2 loài được cho là cha mẹ của P. godefroyae.

Hiện diện: Bắc Thái (Bắc Cạn) Hà Bắc (Yên Thế).

Phân bố: Thái Lan, Lào.

Paphiopedilum godetroyae.
Paphiopedilum godetroyae.
Các dạng hoa và nhụy đực lép. (Hình của Seidenfaden).


Paphiopedilum godefroyae. (Hình của Seidenfaden).
Cho thấy hoa và nhụy đực lép khác nhau ở các mẫu.

5. Paphiopedilum concolor (Par. ex Batem.) Pfitz. 1888: 84; Guillaum. 1924a: 552; — 1934a: 643; Seidenf. + Smitin. 1959:8; Holttum 1964: 71; Backer + Bakhuizen 1968: 241; Seidenf. 1972: 81; Phạm Hoàng Hộ 1972: 1000. Seidenf. 1975b: 88;; – Cribb 1987: 78; Avery. 1988d: 895; – 1988g: 32; Braem 1988: 48; Averyanov 1990: 132; Seidenf. 1992: 16; Phạm Hoàng Hộ 1993: 946; – 1994: 721; Nguyễn Thiện Tịch 1993: 10.

Cypripedium concolor Batem. 1865: T. 5513; Hook. f. 1890: 170.

Cypripedium concolor Batem. var. reynieri Reichenb. f. 1886a: 362.

Papliiopedium concolor (Batem.) Kerchove var. reynieri (Reichenb. f.) Guillaum. 1924a: 553; – 1934a: 644.

P. concolor (Batem.) Kerchove var. tonkinense Godefroy Lebeuf 1886: 228; Guillaum. 1924a: 553 -, 1934a: 645; Gagnep. 1951: 131.

Hài mỏ giày. Địa lan. Lá lục có vân đậm nhạt ở mặt trên, mặt dưới đồng màu lục, xoan dài, dài 15cm rộng 4,5cm. Cán hoa ngắn, 5 – 10cm, màu đỏ tía, có lông đen nhạt; lá hoa 1, có lông, ngắn hơn bầu noãn; mang 1-3 hoa. Hoa to khoảng 5 – 7cm, màu vàng có điểm đỏ tía. Lá đài trên gần tròn, to 3 x 2cm, cong lõm vào, màu vàng với điểm đỏ tía. Hai lá đài dưới rất nhỏ, dính nhau, hình bầu dục, cùng màu với lá đài trên. Cánh hoa hơi xiên tới trước và chúi xuống, dài hơn nhưng hẹp hơn lá đài sau và cùng màu với lá đài sau. Môi nhỏ, dài 4cm rộng 2cm, dài hơn lá đài dưới. Túi rộng 1,2 x 3,2cm, cùng màu và có điểm nhưng điểm nhỏ hơn; mép túi cuộn vào trong. Nhụy lép màu vàng tươi, có điểm đỏ tía ở giữa, gần như hình quả tim, lõm phía sau, mũi nhọn phía trước. Ra hoa quanh năm nhưng đặc biệt là khoảng tháng 4-5.

Hiện diện: Loài này trước đây hiện diện ở vùng Sài Gòn Gia Định cũng như ở Hải Phòng (Cát Hải, Cát Bà), Hà Nam Ninh (kẻ Sở).

Phân bố: Nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia, Myanmar.

Paphiopedilum concolor.
Paphiopedilum concolor.

6. Paphiopedilum malipoense Chen & Tsi 1984: 119 -124; Braem 1988: 37 – 39; Fowlie 1991: 5 – 15; Averyanov, Nguyễn Tiến Hiệp và cộng sự…
1997a: 150 – 155.

Địa lan, thân ngắn, rễ to. Lá dài 13 – 15cm rộng 5cm, có vân đậm nhạt ở mặt trên, mặt dưới lục nhạt với nhiều điểm tía. Phát hoa cao 23cm, mảnh mai, đầy lông, thường có 1 hoa. Hoa to 6 – 12cm; Lá đài đồng màu lục quả táo, đôi khi có thêm những điểm tía ở gốc. Cánh hoa dài 3,3cm rộng 2cm, hẹp dần ở đỉnh, màu lục sáng sau đó chuyển sang màu vàng chanh nhạt và có ít nhiều những vết nâu tía xếp dọc theo gân ở mặt trong. Môi trắng ngà hay lục lục vàng với các điểm tía nhỏ ở mặt trong; nhụy lép toàn trắng với đỉnh đậm màu nâu tía đen. Nếu nhụy lép chỉ toàn màu trắng, không có đỉnh nâu đậm được xem là Paphiopedilum malipoense var. Jackii (Hua) Averyanov. Mùa hoa: tháng 3 – 4.

Hiện diện: Hà Giang, Hòa Bình.

Phân bố: Nam Trung Quốc.

Loài này được Chen và Tsi mô tả đầu tiên vào năm 1984 dựa trên mẫu vật khô của thảo tập. Chen và Tsi cho rằng chúng được sưu tập ở nam Vân Nam. Mẫu vật mà K. M. Feng sưu tập ngày 11 tháng 11 năm 1947 hiện lưu giữ ở Bắc Kinh là lấy ở núi Malipo của Trung Quốc. Nhưng theo Averyanov thì các cây Lan mà người Trung Quốc bán ở Hồng Kông từ những năm 1988 – 89 là lấy từ Việt Nam chứ không phải từ Trung Quốc. Averyanov đã khám phá chúng ở cách thành phố Malipo của Trung Quốc 22km về phía đông, gần làng Can Ty thuộc tỉnh Hà Giang, và ở phía đông nam vùng Mai Châu của tỉnh Hòa Bình.

Paphiopedilum malipoense.
Paphiopedilum malipoense.

7. Paphiopedilum hiepii Averyanov 1998: 260 – 263; Nguyễn Thiện Tịch 1998e: 12 – 13.

Địa lan hay thạch lan; 3 – 4 (5) lá, từ xoan ngược cho đến tròn dài, thẳng, dai, dài 8 – 12cm rộng 4 – 5cm hiếm khi nhỏ hay to hơn, thường áp sát đất; mặt trên của lá màu trắng lục lục nhạt với gân lục đậm nổi rõ và rải rác các đốm lục đậm, mặt dưới trăng trắng, xám lôm đốm, rải rác các chấm nhỏ màu hường. Phát hoa đứng, cao 18 – 22cm, có lông nâu – 1 hoa. Hoa to cỡ 8,5 – 9,6 cm. Lá đài sau xoan hẹp, có mũi nhọn, lục nhạt, đôi khi nâu nhạt, dài 4,5cm rộng 2,1cm – 1,3cm, đầy lông trắng ở mặt lưng. Lá đài bên dính nhau thành một phiến 4,5cm, rộng 1,2 – 1,4cm, có lông trắng ở mặt lưng. Cánh hoa lục vàng vàng nhạt, tròn dài cho đến bầu dục hẹp, đỉnh cong lại như cái mũ. Môi hình túi, xoan hẹp, hơi ép dẹp
hai bên, dạng cái móc, màu lục vàng nhạt với lốm đốm tía ở mặt trong, dài cỡ 3cm rộng 1,5 – 1,8cm, có lông rải rác khắp cùng. Nhụy lép màu trắng với các đốm tía, dày đặc ở đỉnh, không lông, hình thoi rộng, đáy cụt lõm thành khe sâu, to cỡ 8 x 10mm. Trụ ngắn, đầy lông.

Hiện diện: Loài này được Phó Tiến sĩ Nguyễn Tiến Hiệp phát hiện vào tháng 6 – 1995 ở vùng đá vôi tỉnh Tuyên Quang và được Tiến sĩ Averyanov công bố trên tạp chí Orchids của Hội Hoa Lan Hoa Kỳ.

Đây là loài Lan hài rất gần với Paphiopedilum malipoense.

Phân bố: Đặc hữu Việt Nam.

Paphiopedilum hiepii
Paphiopedilum hiepii. (Hình của Averyanov).

8. Paphiopedilum micranthum Tang & Wang 1951a: 56; Braem 1988: 40-41; Phạm Kim Thu 1999a: 6.

Hài lá cứng. Bán Địa Lan có căn hành dài, rễ mập, mang 4 – 6 lá. Lá tà đỉnh, dai, mặt trên có vân lục đậm nhạt, mặt dưới có điểm tía đậm, dày đặc. Dài cỡ 12 – 14cm rộng 2,5cm. Phát hoa đứng thẳng, cao cỡ 15 – 20cm, đầy lông trắng, thường mang 1 hoa. Lá hoa màu lục, có điểm tía dài đến 1,2cm rộng 7mm. bầu noãn dài 4cm, lục tươi, có đốm tía đậm. Hoa to hơn cây, môi màu hường cho đến hồng phấn, dài 6 – 7cm rộng 4-5cm. Lá dài và cánh hoa lại nhỏ hơn môi. Lá đài sau hình oval rộng, hơi nhọn, dài 3cm rộng 2,5cm, mặt trong nhẵn, mặt ngoài có lông ngắn mép có lông mịn. Lá đài bên dính nhau từ oval cho đến gần tròn hơi nhọn, dài 3cm rộng 2,8cm. Cánh hoa hơi tà dài 3cm rộng 3,5cm. Lá đài và cánh màu trắng trên nền lục nhạt, phủ lên màu hường với các sọc đậm màu.

Môi hình túi, nhẵn ở mặt ngoài, dài 6,5cm rộng 5,5cm, đặc sắc với chỗ uốn lồi hình tam giác ở 2 bên đáy môi. Phía trước chỗ uốn đó cái lá chắn phẳng gấp lại, cao 1,5cm rộng 7mm trắng cho đến hồng có đốm đỏ đậm với vùng vàng nối bật ở về phía đỉnh. Mùa hoa từ tháng 1 – 4 ở ngoài thiên nhiên, nhưng có thể trồng ra hoa quanh năm.

Hiện diện: Cao Bằng.

Phân bố: Vân Nam (Trung Quốc).


Paphiopedilum micranthum.

9. Paphiopedilum delenatii Guillaum. 1924a: – 554 -558; – 1925b: 127 – 1934: 640; Seidenf. 1972: 122; -1975b: 88; Averyanov 1988g: 32; Braem 1988: 31; Averyanov 1990: 132; Averyanov, Nguyễn Tiến Hiệp và… 1996b: 1302 – 1308; Seidenf. 1992: 16; Phạm Hoàng Hộ 1993: 946; – 1994: 271; Ng. Thiện Tịch 1993: 12; – 1994: 8.

Cypripedium delenatii (Guill.) C.H. Curtis 1931: 208.

Hài Gấm. Địa lan có thân ngắn với 3 – 5 lá. Lá hình bầu dục hẹp, dài 8 – 13cm rộng 3 – 4,5cm, có màu lục với vân đậm nhạt ở mặt trên, mặt dưới màu hung đỏ với rất nhiều chấm tía nâu, có lông ở mép về phía đáy. Cán hoa cao 20cm, màu tía, có lông dày. Hai lá hoa xoan, màu lục có vết tía, ít lông. Hoa to 7 – 9cm, có mùi thơm dễ chịu, màu hồng nhạt, đẹp. Lá đài trên hình tam giác bầu, cao 3cm rộng 2,5cm, mặt trong hường rất nhạt, có lông ngắn, mặt ngoài có nhiều chấm màu đỏ, cũng có lông mịn; 2 lá đài bên dính thành một phiến bên dưới hoa, lớn hơn lá đài trên nhưng ngắn hơn môi, cùng màu, cùng dạng và có lông như lá đài trên. Hai cánh gần tròn, 4 x 3,5cm, có lông và cùng màu như lá đài trên. Môi có túi gần như tròn 4 x 3cm, dài hơn lá đài dưới, miệng bầu dục, mép cuộn vào, có lông ở đáy, màu tim tím láng bóng ở phía trước, đáy hơi hường. Nhụy lép hình thoi, đáy hình tim, mép có lông, màu hồng với một vệt to vàng ánh ở đỉnh và được bọc kèm 2 bên sọc hồng tía đậm có dạng chữ H. Hầu như trắng, ở gốc, không có nổi cục u ở giữa. Mùa hoa: từ trước đến sau Tết. Khoảng tháng 12 – tháng 2.

Hiện diện: Phía Bắc Việt Nam (biên giới Việt – Trung), Miền Trung Việt Nam: Khánh Hòa (Nha Trang, Ninh Sơn), Daklak.

Phân bố: Đây là loài đặc hữu Việt Nam được Guillaumin mô tả lần đầu vào năm 1924 dựa trên mẫu vật được nuôi trồng ở Pháp. Đó là những cây Lan được các quân nhân Pháp mang về từ bắc Việt Nam trong các năm 1913 – 1914, các cây Lan ấy được bán cho ông Delenat nuôi trồng và sau đó là ông Mornay. Chính cây Lan nuôi trồng của Mornay là mẫu vật mà Guillaumin mô tả lần đầu và ghi xuất xứ ở phía Bắc Việt Nam, không biết nơi chốn và không biết người thu hái.

Vào năm 1922 cây Lan hài này lại được cho là có ở vùng Nha Trang với mẫu vật lưu giữ ở Paris do Eugene Poilane sưu tập.

Các cây Lan hài này đã được người Pháp nuôi trồng, nhân giống, lai tạo ra những cây Lan đẹp, bán ra khắp nơi.

Nhưng kể từ 1922 cho đến 1993 nghĩa là hơn 70 năm qua không ai phát hiện được chúng ở Việt Nam. Nhiều khi tưởng chúng đã bị tuyệt chủng. Nhưng năm 1993, sau loạt bài về Lan Hài đăng trong Tìm Hiểu Hoa Lan 1993, Cây Lan Hài này lại được tái phát hiện ở Ấp Bác Ái, Huyện Ninh Sơn, Tỉnh khánh Hòa (Tìm Hiểu Hoa Lan 1994). Giờ đây chúng tá ghi nhận sự hiện diện của chúng ở hầu hết núi rừng Việt Nam: Cao Bằng, Daklak, Lâm Đồng, Khánh Hòa…

Paphiopedilum delenatii
Paphiopedilum delenatii.

10. Paphiopedilum vietnamense o. Gruss & H. Perner 1999; Nguyễn Thiện Tịch 1999d: 25.

Loài này được phát hiện ở vùng biên giới phía tây bắc Việt Nam, giáp với Trung Quốc cùng lúc với Paphiopedilum emersonii nhưng lúc đó chúng chưa có hoa. Một số được đưa ra khỏi Việt Nam trong thời điểm đó và thế rồi những ngày cuối năm 1998 chúng đã ra hoa và một lần nữa cây Lan đặc hữu Việt Nam đã được người nước ngoài đặt tên và công bố. Qua trang web của ông Tanaka, được biết O. Gruss và H. Perner đã công bố loài Paphiopedilum vietnamense trên tờ Die Orchidee.

Sau đây là sự mô tả của chúng tôi về loài Lan hài đẹp mà giới săn lan gọi là hài lá bóng:

Cây có 2 – 3 cặp lá. Lá dài, có 2 thùy ở đỉnh, một gân giữa lõm ở mặt trên lồi dưới, dài đến 18 – 20cm to 6 – 7cm với vân lá đậm nhạt rất đặc sắc: phần lục đậm làm thành những mảng to nổi lên so với phần lục nhạt. Vì mặt trên của lá bóng láng như vậy nên dân săn lan gọi chúng là hài lá bóng. Mặt dưới lá có các đốm tía ở gốc, dày đặc lên phía trên trở thành toàn một màu tía. Phát hoa giữa thân, cao 15 – 20cm, đầy lông trắng. Hoa to 8 – 10cm, màu hường với môi tía đậm. Lá đài sau hình xoan cao 4cm rộng 2,5cm có mũi nhọn do 2 mép bên cuộn vào ở đỉnh, màu trắng hồng, đầy lông ở mặt lưng. 2 lá đài dưới dính nhau, hình xoan, dài 3cm, rộng 3,4cm có 2 răng ở đỉnh và 2 sống ở lưng. 2 cánh hình xoan ngược, to 5 x 4cm, màu hường đậm ở đỉnh nhạt dần về phía đáy, có nhiều lông ở cả 2 mặt. Môi dài 4cm, túi to 3mm x 3mm, màu tía đậm ở mặt trước, nhạt dần về sau, mép cuộn vào, mặt trong có nhiều đốm tía đậm và một giải lông trắng dày đặc ở phần giữa, ngay dưới chân trụ. Nhụy đực lép dạng hình tai màu lục dạng chữ V nằm trên nền vàng tươi nhạt dần ra mép. Nướm đầy lông và dài hơn nhụy lép.

Hiện diện: Vùng tây bắc Việt Nam.

Phân bố: Đặc hữu Việt Nam.

Paphiopedilum vietnamense O. Gruss
Paphiopedilum vietnamense O. Gruss & H. Perner.

11. Lan hài râu Paphiopedilum dỉanthum Tang & Wang 1940: 23.

Paphiopedilumparishii auct. non (Reichb. f.) Pfitz. Nguyễn Thiện Tịch 1998a: 6-7.

Paphiopedilumparishii (Reicht), f.) Stein Braem 1988:102—103.

Địa lan, có 3 – 5 lá. Lá hẹp dài, dài 20 – 40cm rộng 5 – 6cm, thẳng, dày, màu lục đậm ở mặt trên, nhạt mặt dưới. Phát hoa đứng giữa thân, cao cỡ 30 – 35cm trong đó cán hoa dài 25 cm – 28cm, phần hoa 6 – 8cm với 2 – 3 hoa to, cách thưa nhau. Lá hoa màu lục nhạt, ôm cọng hoa. Lá đài sau đứng, cao 4,5cm rộng 3cm, mép bên cuộn về sau nhất là ở đáy, màu trắng tuyết ở đỉnh, lục ở đáy với các sọc lục chạy dọc, nhạt dần bên trên, một sóng lồi ở lưng. Hai lá đài bên dính nhau thành một phiến đặc sắc màu lục với các sọc lục đậm, dạng hình lòng thuyền, 2 mép cuộn lật về sau ở bên dưới, phía đỉnh thì dính mép lại thành mũi, 2 sóng lồi dọc lưng, màu lục đậm, dài 4,5cm rộng 3,5cm (khi căng ra), đáy có nhiều lông tơ trắng ở mặt trong. Cánh hoa dài 11,5cm, nơi rộng nhất 1,3cm, xoắn vặn và rũ dài hai bên môi, màu lục với đỉnh hơi nâu lục, mặt trong gần đáy có nhiều khối u màu đen, dọc mép gần gốc có vài chùm lông đen. Môi hình túi, dài 5cm rộng 2,5cm, túi sâu 2cm, màu lục hơi nâu, mép sau lật vào trong màu lục, mặt trong môi màu tía đen, có nhiều lông đen nhất là đằng sau lá chắn. Phía đỉnh trụ nhọn lồi nhô ra đằng trước, nằm trên lá chắn, màu trắng. Lá chắn hình tim, màu trắng ở mép, giữa màu lục, to 1,5cm x 1cm. Cọng và bầu noãn dài 7cm, màu lục đậm.

Hiện diện: Đây là loài Lan hài đẹp, được phát hiện lần đầu tiên tại Sa Pa tháng 9. 1997 mà chúng tôi đã công bố với tên Paphiopedilum parishii (Reichb. f.) Pfitz. do có sự nhầm lẫn vì hai loài này rất gần nhau. Nhưng thật ra có thể phân biệt như sau: ở P. parishii phát hoa nằm ngang chứ không đứng thẳng, nhiều hoa khít nhau chứ không cách xa nhau, bầu noãn đầy lông và nhất là lá đài sau có màu vàng rơm hay vàng lục chứ không trắng như ở P. dianthum.

Phân bố: Trung Quốc.

Paphiopeditum dianthum Tang & Wang
Paphiopeditum dianthum Tang & Wang.

12. Paphiopedilum helenae Averyanov 1996b: 105 -110; Averyanov và Nguyễn Tiến Hiệp… 1996a: 1062 – 1069; Nguyễn Thiện Tịch và Ngô Quí Đắc Thương 1997: 17-19.

Đây là loài Lan hài mới phát hiện ở Việt Nam mà L. V. Averyanov đã đặt tên cho vợ của ông là bà Helen. Loài lan hài này có thể xem như loài Lan hài nhỏ nhưng lại có hoa lớn nên rất tốt để lai tạo ra các loài Lan hài mini. Vì vậy đây là loài Lan hài quí, đặc hữu của Việt Nam, cần được bảo vệ và phát triển.

Loài lan hài này sống ở vách đá cheo leo của vùng núi đá vôi tỉnh Cao Bằng ở độ cao 850 – 900 mét. Chúng có 3 – 4 (ít khi là 5) lá. Lá thẳng hay hơi cong, cứng cáp, đôi khi dày, hơi mập; màu lục rất đậm ở mặt trên với vân trắng trắng hay lục nhạt dọc theo mép; mặt dưới thường lục nhạt, có thêm vài chấm nhỏ màu tím tía ở đáy lá. Lá xoan thon; thon tà, có 3 răng nhỏ ở đỉnh, dài 4 – 12cm rộng 1 – 2cm. Phát hoa mang 1 hoa, đứng, ngang hay hơi thòng, cao 4 – 6,5cm mảnh mai, có lông đen. Lá hoa hình trứng hay bầu dục, tà ở đỉnh, dài 0,8 – 1,2cm rộng 0,3 – 0,4cm. Hoa to 5 – 7cm. Lá đài sau màu vàng sáng với viền trắng ở mép, xoan, gần tròn hay tròn, đỉnh hơi gợn mép hay tà, dài 1,8 – 3,5cm rộng 1,5 – 3cm; lá đài dưới dính nhau, hình trứng bầu dục, tà ở đỉnh, dài 1,5 – 2,5cm rộng 0,8 – 1,5cm. Cánh hoa màu cam nâu nhạt với vài sọc nâu đỏ nhạt, mép thẳng, hình muỗng, tà hay cụt ở đỉnh, hơi có lông hay nhẵn đáy, dài 2,5 – 3,5cm rộng 0,4 – 0,8cm. Môi trơn láng cả 2 mặt, màu cam nâu nhạt, đôi khi hơi phồng lên ở đỉnh, dài 2 – 3cm rộng 1,5 – 2cm. Nhụy lép luôn luôn tròn, dài 0,7 – 0,8cm, rộng 0,7 – 0,8cm, trung tâm có gai hình bán cầu. Cọng và
bầu noãn có lông đen, dài 2 – 3,5cm.

Hiện diện: Dưới rừng Tô Hạp (Keteleeria davidiana) ở các chỏm núi đá vôi tỉnh Cao Bằng. Mùa hoa: tháng 10.

Phân bố: Đặc hữu Viêt Nam.

Paphiopedilum helenae Avery.
Paphiopedilum helenae Avery.

13. Paphiopedilum herrmannii Fuchs & Reisinger; Nguyễn Thiện Tịch 1999b: 12-13.

Địa lan. 2 – 3 cặp lá, màu lục đậm ở mặt trên, nhạt mặt dưới, dày, hẹp dài, dài 14 – 19cm rộng 1,3 – 1,9cm, đầu có 2 thùy nhọn, không bằng nhau, một gân dọc lồi ở mặt dưới, lõm mặt trên. Phát hoa 1 hoa, mảnh mai, đầy lông tía đậm, cao 14cm; lá hoa ngắn hơn bầu noãn, dài 2cm, đầy lông. Hoa to cỡ 5cm, màu nâu tía, với các gân đậm ở đáy, nhạt dần ra 2 mép và phía trên mép có màu vàng lục, bóng láng, ở mặt trong, mặt lưng đầy lông, màu lục lục nâu, có gân giữa lõm ở mặt trong, lồi ở mặt lưng, gần đáy ở mặt lưng có ít đốm nâu; mép gợn sóng, về phía đáy mép uốn lui sau, đỉnh cong ra trước; 2 lá đài bên dính nhau thành một phiến dài 2,5cm rộng 1,5cm, màu lục vàng với các sọc nâu không rõ, đầy lông ở mặt ngoài, mặt trong bóng, không lông. Hai cánh dài 3,5cm rộng 1,1cm, màu nâu với một sọc đậm ở giữa, bóng láng cả 2 mặt trừ mặt trong, ở gần đáy có 2 nhóm lông dài, mép có lông tơ và uốn gợn sóng. Môi hình túi dài 3,5cm rộng 2cm sâu 1,7cm màu nâu tía, mép lục lục vàng, mặt trong đầy lông tía ở phía sau, phía trước không lông. Trụ cao 5mm đầy lông tía. Nhụy lép hình tim, màu lục lục vàng dài 8mm rộng 7mm. Ở giữa lồi cao trơn bóng, màu vàng tươi. Cọng và bầu noãn đầy lông, dài 3cm.

Hiện diện: Cao Bằng.

Phân bố: Loài này được thu hái ở phía Bắc Việt Nam và bán dọc đường ở Tp. Hồ Chí Minh. Đây là loài mới ghi nhận ở Việt Nam.

Paphiopedilum herrmannii.
Paphiopedilum herrmannii.

14. Paphiopedilum hirsutissimum (Lindl. ex. Hook, f.) Stein 1892: 470; Backer + Bakhuizen 1968: 244; Phạm Hoàng Hộ 1972: 1001; Seidenf. 1975b: 89; 1975c: 64; Lang + Tsi 1976: 610; Chen + Liu 1982: 166; Bân + Huyên 1984: 203; Braem 1988: 125-128; Averyanov 1988g: 33; – 1990: 133; Seidenfaden 1992: 19; Phạm Hoàng Hộ 1993: 947; Nguyễn Thiện Tịch 1993: 14; Phạm Hoàng Hộ 1994: 722; Averyanov và Nguyễn Tiến Hiệp
1997b: 378 – 383.

Cypridedium hirsutissimum Lindl. 1857b: T.4990; Hook. f. 1890: 171.

Paphiopedilum esquirolei Schlechter 1919: 39.

Paphiopedilum chiwuanum Tang + Wang 1951a: 56.

Địa lan. Lá hẹp dài, dài 20 – 30cm rộng 2 – 4cm, màu lục. Cán hoa 10 – 30cm, có lông tía đen. Hoa 1, to 10cm. Lá hoa cỡ 2,6cm, bằng 1/3 chiều dài của bầu noãn, đầy lông. Lá đái trên lục xám ở mép, phía gốc có đốm đỏ, ở giữa màu hung đỏ. Lá đài dưới màu xám với vân hung đỏ, dài 2,5cm – 4cm rộng 2,2cm – 3cm, đầy lông ở mặt sau. Cánh hoa trải rộng, nằm ngang, có lông ở bìa và uốn gợn sóng ở gần gốc, màu lục có đốm tía nâu, phần đỉnh có màu tía hồng, dài 5,3cm – 7,5cm rộng 2cm. Môi rộng 3cm dài 5cm, túi sâu, xanh xám với điểm nâu đỏ. Nhụy lép gần như vuông, màu vàng lục với 2 đốm trắng, ở gần gốc có đốm tía. Mùa hoa tập trung vào tháng 3-5.

Hiện diện: Lâm Đồng (Đà Lạt). Cao Bằng.

Phân bố: Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan.

Paphiopedilum hirsutissimum.
Paphiopedilum hirsutissimum.

15. Paphiopedilum tranlienianum O. Gruss & H. Pemer 1999; Paphiopedilum caobangense Tich, N. T. 1999c: 14.

Loài lan hài này được phát hiện ở vùng Cao Bằng và được chúng tôi công bố với tên Paphiopedilum caobangense trên tạp chí Hoa Cảnh tháng 1 – 1999. Sau đó, ngày 2 – 4 – 1999 trên trang web của ông Tanaka chúng tôi biết rằng ông Olaf Gruss và tiến sĩ Holger Perner đã mô tả loài này trên tờ báo Caesiana của Ý mà ông Tanaka đã nhận được tin vào tháng 1 – 1999. Sau đây là sự mô tả của chúng tôi về loài này:

Cây có 3 – 4 lá hẹp dài, dài 15 – 20cm, rộng 2 – 2,5cm, mặt trên lục đậm, mặt dưới trăng trắng lục nhạt, đỉnh có 2 thùy nhọn không bằng nhau, gốc có các sọc đỏ tía, một gân giữa lõm trên, lồi dưới. Phát hoa giữa thân, mang 1 hoa, cao 8 – 10cm, đầy lông nâu đen; lá hoa màu lục, đầy lông nâu đen nhất là ở đáy, dài 2,5cm rộng 1,4cm, gấp đôi, bọc đáy bầu noãn. Bầu noãn và cọng dài 4cm, đầy lông nâu đen. Hoa to cỡ 8 – 10cm đường kính. Lá đài sau rất đặc sắc hình tim ngược dựng đứng và cong ra trước ở phần trên, một gân giữa lõm ở mặt trong, mặt lưng lồi, chỗ lõm mặt trong có màu tía, phần lồi ở mặt lưng có màu lục nâu đậm ở đáy, nhạt dần thành màu lục tươi ở đỉnh, 2 mép bên lật vòng ra sau rồi trải rộng ra 2 bên cao hơn đỉnh của gân giữa và tạo thành mũi nhọn ở đấy, màu trắng với đầy lông ở mặt lưng, mặt trong không lông có sọc tía ở gốc; hai lá đài bên dính nhau thành một phiến xoan nhọn, dài 3,2cm rộng 1,5cm, màu lục lục vàng nhạt, đầy lông ở mặt lưng với 2 gân lồi; 2 cánh bên hơi chúi xuống, màu rượu chát với các gân dọc tía đậm, mép uốn gợn sóng có lông rìa tía đậm, đáy có chùm lông tía đen; môi dài 5,5cm, túi dài 2,5cm rộng 2,5cm, màu vàng vàng nâu nhạt với gân màu rượu chát, không lông ở mặt ngoài. Mặt trong túi về phía trụ có một băng lông tía đen chạy dài xuống đáy túi, càng xuống đáy túi băng lông càng trải rộng ra và đến đáy thì trải đều khắp; nhụy lép hình xoan, dài 1,6cm, rộng 1,2cm, phía trước có 3 răng, phía sau màu vàng cam, nhạt dần về phía trước, ở giữa nhô lên một khối lồi, cao 0,5cm, màu lục, kéo dài ra trước thành một sóng hẹp.

Hiện diện: Cao Bằng.

Phân bô: Đặc hữu Việt Nam.

Paphiopedilum tranlienianum O. Gruss
Paphiopedilum tranlienianum O. Gruss & H. Perner.

16.Paphiopedilum villosum (Lindl.) Stein 1892: 490; Guillaum: 1924a: 557; – 1934a: 637; 1957a: 347; Gagnep. 1951: 131; Seidenf. + Smitin. 1959: 11; Backer + Bakhuizer 1968: 244; A. D. Kerr 1971: 153; Seidenfaden 1972: 88; Phạm Hoàng Hộ 1972: 1000; Seidenf. 1973a: 140; – 1975b: 90; Bân + Huyên 1984: 203; Averyanov 1988d: 895. – 1988g: 34; Braem 1988: 115; Averyanov 1990: 133; Seidenfaden 1992: 19; Phạm Hoàng Hộ 1993: 948, Nguyễn Thiện Tịch 1993: 16; Phạm Hoang Họ 1994: 722.

Cypripedium villosum Lindl. 1854a: 135; Hook. f. 1890: 171; Ridley 1921: 121; Gagnep. 1951: 131.

Paphiopedilum villosum (Lindl.) Stein var. annamense Rolfe 1907b: T 8216; Guillaum. 1924a: 539; – 1934a: 638; -1957a: 347; Chen + Liu 1982: 167; Cribb 1987: 153.

Kim Hài. Địa lan, đôi khi là phong lan. Lá hình băng dài, đầu hơi lõm hai thùy, mặt trên thuần một màu lục, mặt dưới màu lục nhạt với rằn ri những bớt đỏ tía, nhất là ở gốc, dài đến 35 – 45cm rộng 3 – 4cm. Cán hoa cao 30 – 40cm, màu lục, có lông hung đỏ, thường mang 1 hoa. Lá hoa dài 5cm, bằng bầu noãn. Hoa to lớn, 12 – 15cm, bóng láng. Lá đài sau lục, nâu đậm ở giữa với sọc nâu đỏ, nhạt dần về phía đỉnh, mép trắng, về phía dãy mép hơi lật về phía, hơi lục nhạt pha đỏ. Lá đài dưới màu vàng lục nhạt, rất nhỏ và rất hẹp, đôi khi chẻ ở đầu, Cánh hoa trải ra, chúi xuống và cong ra trước, mép hơi gợn sóng và có lông tía ở đáy, ở giữa có một vạch lớn nâu đỏ chia dọc cánh ra 2 nửa với màu đậm ở nửa trên, nhạt ở nửa dưới, dài 6 – 7cm rộng 3 – 5cm. Môi to 3cm cao 5cm, hình cái mũ trùm, miệng rộng. Túi màu vàng lục hơi nâu, to 2,5cm, mép vàng nâu, hai thùy bên cuộn vào trong. Nhụy lép hình xoan ngược, hơi gợn hình tim ở phía sau, mũi tà ở trước, màu trắng hơi vàng hung hung. Hoa vào mùa mưa.

Hiện diện: Lâm Đồng (Đà Lạt, Langbian).

Phân bố: Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan, Lào, Ấn Độ.

Paphiopedilum viílosum.
Paphiopedilum viílosum.

17. Paphiopedilum affine De Wild. 1906: 57; Guillaum. 1924a: 550; – 1934a: 640; Seidenf. 1975b: 88; Averyanov 1988g: 31.

Địa lan. Lá tròn dài; dài 15cm rộng 3cm, hơi có 2 thùy, có vân. Cán hoa dài cỡ 15cm, có lông lục với những vết tía. Lá hoa xoan, ngắn hơn phân nửa chiều dài của bầu noãn, màu lục với vết tía ở gần đáy, mép có lông. Hoa to 12cm có màu nâu nâu vàng. Lá đài sau hình xoan, cao 5cm rộng 2,8cm, mép cuộn về sau, phía trên có màu trắng, có sọc lục và vết tía ở khoảng phần ba bên dưới. Lá đài dưới xoan rộng, rất ngắn, về phía đáy mép uốn lật ra sau, có lông trắng ở mặt sau. Cánh hoa hình muỗng, dài 6cm rộng 2,3cm, ít nhiều vặn vẹo, màu lục pha tía nhạt, mép có lông. Môi dài 4,3cm, màu nâu nâu tía nhạt. Nhụy lép hầu như hình tim ở đáy, nhọn ở đỉnh, vàng nhạt pha tía nhạt, có vết xanh lục ở giữa, lồi lên khá rõ, có lông.

Hiện diện: Quảng Nam (Đà Nẵng), Lâm Đồng (Đà Lạt), Phía Bắc Việt Nam.

Phân bố: Campuchia, Borneo.

Finet đã định danh loài này căn cứ trên mẫu của Harmand thu hái từ Lào nhưng theo Seidenfaden và Cribb thì có thể nó là những cây lai giữa 2 loài P. callosum và P. gratrixianum, còn theo Braem thì đây chỉ là thứ của P. villosum, là Paphiopedilum villosum var. affine (De Wild) Braem.

18. Paphiopedilum gratrixianum (Sander ex Mast.) Guillaum. 1924a: 556; – 1934a: 640; Seidenf. 1975b: 89; Asher 1980: 220; Cribb 1987: 146; Averyanov 1988d: 895; – 1988g: 33; – 1990: 132; Seidenfaden 1992: 17; Phạm Hoàng Hộ 1993: 947; Nguyễn Thiện Tịch 1993: 14; Phạm Hoàng Hộ 1994: 947.

Cypripedium gratrixianum Sander ex Mast. 1905: 76-77.

Paphiopedilum villosum var. gratrixianum\Master) Braem 1988: 119.

Địa lan, thân ngắn. Lá to, dài đến 20cm rộng 4cm, dai, màu lục mặt trên, có vết tía mặt dưới gần gốc. Cán hoa dài 12 – 15cm, có lông tía ở phía trên. 1 hoa to 11 – 12cm, màu lục vàng. Lá hoa tròn dài, có mũi, màu lục có vết tía, ngắn hơn bầu noãn. Lá đài trên xoan ngược, hẹp dần ở đáy, lục ở đáy và ở giữa, trắng ở mép và ở đỉnh, có đốm to màu đỏ. Lá đài dưới dính nhau, ngắn hay dài bằng môi, màu lục lục với vài vệt tía. Cánh hoa trải ra, dài 5cm rộng 2cm, mép gợn sóng, màu lục nâu nhạt và bóng sáng. Môi có túi cùng màu lục nâu vàng nhưng đậm hơn, có hai tai đứng, xoan cao. Nhụy lép tròn, màu vàng vàng, ít lông, nổi u bóng sáng gần đỉnh.

Hiện diện: Vĩnh Phú (Tam Đảo) Trung và Nam Việt Nam.

Phân bố: Lào.

Đây là loài đặc hữu của Đông Dương (chỉ có ở Việt Nam và Lào). Theo Seidenfaden các loài sau đây có thể là đồng danh với Cypripedium gratrixianum.

Cypripedium insigne auct. nom. ñud. Wall, ex Linđl.: Finet 1901: 501.

Paphiopedium affine De Wild. 1906: 57. Wild. 1924a: 550; Gagnepain 1934: 640; Seidenfaden 1975b: 88; Averyanov 1988g: 31.

Paphiopedilum insigne auct. nom. nud. (Wall, ex Lindl.) Pfitz: Gagnepain 1934: 638; Seidenfaden 1973a: 140; – 1975b: 90.

Cypripedium var. punctatwn – violaceum auct. non (?) Rchb. f.: Gagnep. 1951: 131.

Nhưng theo Braem thì nó chỉ là một thứ của P. callosum gọi là P. callosum var. gratrixianum (Masters) Braem. vì vậy rất cần có mẫu tươi sống để xác định lại.

Paphiopedilum gratrixianum.
Paphiopedilum gratrixianum.

19. Paphiopedilum henryanum Braem 1987: 3; Braem + Mohr 1988: 21; Averyanov 1990: 133; Seidenfaden 1992: 19; Phạm Hoàng Hộ 1994: 722; Phạm Kim Thu 1999c: 16.

Paphiopedilum dollii Luckel. 1987: 266.

Địa lan, 4 – 5 lá, lá xếp đứng nghiêng, hình lòng máng, nhỏ dài, dày, mép có chỉ vàng, đáy có điểm tím tía dày đặc màu lục đậm cho đến lục vàng, cán hoa cao, đầy lông nâu, lá đài sau vàng chanh với nhiều đốm màu nâu đậm. Môi màu tím đỏ.

Hiện diện: Hà Tuyên. Tiếp giáp biên giới Vân Nam.

Phân bố: Trung Quốc.

Theo Braem, loài này nằm ở hai bên biên giới Việt Nam -Trung Quốc ở Đông nam Vân Nam. Nhưng theo Averyanov thì nó nằm ở Hà Tuyên, cực bắc của Việt Nam mà người Vân Nam đã lấy bán ra Hồng Kông, Phạm Kim Thu đã xác định sự hiện diện của loài này ở Việt Nam trong Hoa Cảnh 11/ 1999.

Paphiopedilum henryanum.
Paphiopedilum henryanum.
Dạng hoa khác nhau về các đốm màu.

20. Paphiopedilum purpuratum (Lindl.) Stein 1892: 481; Cribb 1987: 205; Braem G. J. 1988: 178-181; Averyanov 1990: 131; Seidenfaden 1992: 20; Phạm Hoàng Hộ 1994: 720.

Cypripedium purpuratum Lindl. 1837: T. 1991; – 1856: T. 4901.

Cypripedium sinicum Hance ex. Rchb. f. 1853: 602.

Paphiopedilum sinicum (Hance ex Rchb. f.) Stein 1892: 481.

Địa lan, mọc trên mùn, lá cây mục ở rừng ẩm. Lá dài 7 – 14cm rộng 4cm, mặt trên lục tươi với vân đậm nhạt hay đồng màu, mặt dưới lục nhạt có lông ở gốc. Phát hoa đứng, cao cỡ 20cm, tía, có lông trắng, thường mang một hoa; lá hoa dài 2,2cm, cỡ phân nửa chiều dài bầu noãn. Hoa to cỡ 7 – 8cm, màu tía nâu. Lá đài có lông mép; lá đài sau gần tròn, to 3,8 – 4,5cm x 4 – 4,6cm, nhọn, mép gần gốc lật lui sau, màu trắng lục ở trung tâm với 8 – 10 sọc nâu đỏ tía. Lá đài bên dính nhau, hình xoan, nhọn, nhỏ cỡ 1/3 lá đài sau, màu lục nhạt. Cánh hoa dài 5 – 6cm rộng 2 – 2,2cm, trải ra hai bên, mép có rìa lông, màu tím tía với các sọc gân tía đậm hay lục, ở đáy còn thêm nhiều mụt đậm. Môi dài 4,2 – 4,4cm rộng 2,6cm, đáy tròn, màu nâu tía với các vân, mép sau (mặt trong) có các đốm u nhỏ màu tía đen; mặt bên trong túi rất đẹp bởi các mụn và dày đặc lông như kim. Nhụy lép hình bán nguyệt, phía sau có khía lõm chữ V, phía trước có răng nhỏ ở giữa, màu lục hòa trong màu tía hường.

Hiện diện: Lâm Đồng (Dankia).

Phân bố: Trung Quốc (Hồng Kông, Quảng Đông và Hải Nam).

Loài này đã được Micholitz sưu tập hơn 1000 cây, lấy từ vùng Dankia, cách Đà Lạt 10 – 12km về hướng tây bắc, từ năm 1903 đã được Cribb xác nhận.

Paphiopedilum purpuratum.
Paphiopedilum purpuratum. (Hình của Braem.)

21. Paphiopedilum callosum (Reichenb. f.) Stein 1892: 457; Guillaum. 1924a: 551; – 1934a: 642; – 1955b: 234; -1958b: 462; – 1960a: 117; – 1961b: 333; Gagnep. 1951: 131; Seidenf. + Smitin. 1959: 14, Holttum 1964: 78; Phạm Hoàng Hộ 1972: 1000; Seidenf. 1972: 92; – 1973a: 139; – 1975b: 88; Bân + Huyên 1984: 203; Braem G. J. 1988: 196-199; Averyanov 1988g: 31; – Seidenf. 1992: 19; Phạm Hoàng Hộ 1993: 945; Nguyễn Thiện Tịch 1993: 10; Phạm Hoàng Hộ 1994: 720.

Cypripedium callosum Reichenb. f. 1886a: 326.

Địa lan có thân rất ngắn, lá lục có vân đậm nhạt ở mặt trên, lục xám nhạt ở mặt dưới, hình xoan dài, dài 15 – 25cm rộng 3 – 4cm. Cán hoa cao đến 36cm, có lông nâu đỏ, mang một hoa. Hoa to 8 – 10cm, 2 lá hoa ngắn hơn 1/3 bầu noãn, có lông. Lá đài sau gần tròn, to 4 – 8cm, mép bên hơi lật về sau, màu trắng phớt hồng với những tia dài ngắn xen kẽ nhau, có màu lục ở đáy, đỏ tía dần lên trên rất đẹp. Hai cánh trải ra hai bên và hơi chúi xuống khoảng 45 độ, dài 6cm rộng 1,5cm, màu lục ở đáy rồi tía dần ở đỉnh, có lông ở mép trên hay ở cả hai mép, có 4 – 5 mụt chai nâu đỏ, to cỡ 3mm, có lông ở mụt chai ấy. Hai lá đài dưới rất nhỏ, dính nhau, hình giáo nhọn, màu trắng có sọc lục nhạt. Môi có túi hình nón, cao 4,5cm rộng3cm, màu nâu tía, đáy túi màu lục nhạt. Nhụy lép (cái chắn) có khía sâu ở phía trên, phía trước có mũi ở chỗ lõm, màu trắng hồng với những điếm tía đậm. Mùa hoa từ mùa xuân đến mùa hạ.

Hiện diện: Lâm Đồng (Đà Lạt), Quảng Nam (Đà Nẵng), Quảng Trị (Lao Bảo).

Phân bố: Thái Lan, Campuchia.

Paphiopedilum callosum.
Paphiopedilum callosum.

22. Paphiopedilum appletonianum (Gower) Rolfe 1896b: 364; Guillaumin 1924a: 550; Guillaumin 1934a: 641; Seidenfaden 1972: 89; – 1975b: 88; Asher 1980: 225; Cribb & Wood 1981: T. 833; Cribb 1987: 161; Braem G. J. 1988: 149-152; Averyanov 1990:131; Seidenfaden 1992:19. “Phạm Hoàng Hộ 1993: 946; Nguyễn Thiện Tịch 1993: 10; Phạm Hoàng Hộ 1994: 721.

Cypripedium appletonianum Gower 1893: 93.

Paphiopedilum wolterianum Krzl. 1895: 166; Asher 1980: 225.

Cypripedium hookerae auct. non Rchb. f.: Gagnep. 1951: 131.

Địa lan, rễ to, thân ngắn. Lá thon, dài 13 – 23cm rộng 2 – 5cm, lục bóng ở mặt trên với vân đậm nhạt, mặt dưới đồng màu lục nhạt, ở đáy có thể có đốm tía. Cán hoa lỏng khỏng cao 16 – 60cm, nâu, có lông mịn, mamg 1 – 2 hoa; lá hoa ngắn hơn bầu noãn. Hoa to 8 – 10cm, nâu nâu pha lục nhạt. Lá đài sau xoan nhọn, cao 4,5cm rộng 2,5cm, đỉnh rộng ra, phía đáy lật mép ra sau, phía giữa lõm vào, màu lục với các gân màu lục đậm nâu, mép lục nhạt về phía đỉnh. Hai lá đài dưới dính nhau, nhỏ, trăng trắng hoặc lục nhạt, có sọc lục đậm. Hai cánh trải rộng ra hai bên gần như ngang, dài 5 – 6cm rộng 1,5 – 2,5cm, màu lục đậm với nhiều sọc nâu đỏ (rõ ở gốc) và nhạt dần lên trên thành màu hường cánh sen đậm tươi; ở gốc hẹp, phần giữa uốn lật ra sau hay ngoằn ngoèo gợn sóng với các đốm nâu đậm, mép trên gãy góc ở khoảng phần giữa, phần đỉnh hơi chúi xuống. Môi có túi dài hơn 2 lá đài dính, màu tía rượu chát ửng vàng và lục với các đường gân lục ở trước và vàng ở miệng túi. Nhụy lép (cái lá chắn) nhỏ 7 – 8mm, lõm ở phía trước và có cục u ở giữa, màu lục đậm, nhạt dần ra mép. Mùa hoa: mùa xuân.

Hiện diện: Thừa Thiên (Bạch Mã), Lâm Đồng (Đà Lạt) Darlak (Buôn Hồ).

Phân bố: Đông Nam Thái Lan.

Paphiopedilum appletonianum.
Paphiopedilum appletonianum.

23. Paphiopedilum amabile H. Hallier 1895: 450 – 452; Gagnep. 1950c: 628; Guillaum. 1961b: 333; Backer + Bakhuizen 1968: 246; Seidenf. 1975b: 88; Averyanov 1988g: 31; Phạm Hoàng Hộ 1993: 945; Nguyễn Thiện Tịch 1993: 10; Phạm Hoàng Hộ 1994: 720.

P. callosum (Reichenb. f.) Stein var. angustisepala Guillaum. 1924a: 551; – 1934 a: 643.

Paphiopedilum bullenianum (Rchb.f) Pfitzer Braem 1988: 153-154.

Địa lan, thân ngắn, rễ to. Lá dài 15 – 20cm rộng 2 – 2,8cm, dày, dai, có vân đậm nhạt. Cán hoa cao 20 – 50cm, thường 1 hoa ít khi 2 hoa. Lá hoa ngắn bằng 1/2 – 1/3 bầu noãn. Hoa nhỏ khoảng 6cm – 7cm đường kính. Lá đài sau xoan nhọn, cao 2,2 – 3,7cm rộng 1,2 – 1,9cm, màu lục có sọc lục đậm nâu ở đáy, nhạt dần về phía đỉnh, mép có rìa lông mịn. Hai lá đài dưới dính nhau, dài 2cm, nằm khuất sau môi. Hai cánh nhỏ, trải ngang, đôi khi đỉnh cong xuống, màu hường tươi về phía đỉnh, phần ở đáy có màu lục hay nâu đen với các đốm tía, dài 4,5 cm – 5,5cm, rộng 1,2cm – 1,5cm, hơi nhăn gợn sóng ở đáy, có mụt nhỏ tím đậm có lông, vàng sáng. Môi to 3 – 3,5cm, dài 5cm, màu tía đỏ.

Loài này được Guillaumin mô tả vào năm 1924 như là một thứ mới của P. callosum là P. callosum var. angustisepala do 2 mẫu vật lấy từ Campuchia, sau đó, ông lại gọi là P. amabile do bổ sung một mẫu vật mới cũng lấy từ Campuchia. Trong khi đó Cribb và Braem xem P. ambile là cùng loài với P. bullenianum (Rchb. f.) Pfitz. có xuất xứ từ Borneo và Cribb cũng cho rằng P. callosum var. angustisepala chỉ là Paphiopedilum callosum.

Như vậy theo Cribb và Seidenfaden thì P. amabile hay P. callosum var. angustisepala của Guillaumin chỉ là P. callosum mà thôi. Cần sưu tầm lại mẫu cây tươi sống để kiểm tra.

Hiện diện: Đà Nẵng, Quảng Trị, Lâm Đồng (Đà Lạt), Bắc Việt Nam.

Phân bố: Campuchia, Borneo.

Paphiopedilum amabile.
Paphiopedilum amabile.

Để lại một bình luận

0988110300
chat-active-icon