Tên cây Lan 8 (Nguyễn Thiện Tịch – Lan Việt Nam – P11)

Tên cây Lan 8 (Nguyễn Thiện Tịch – Lan Việt Nam – P11)
Đánh giá

HỌ PHỤ III NEOTTIOIDEAE. (TT)

EVRARDIANTHE RAUSCHERT

Giống này chỉ có một loài.

Evrardianthe poilanei (Gagnep.) Rauschert 1983: 433; Averyanov 1990: 97; Seidenf. 1992: 34; Phạm Hoàng Hộ 1993: 963;- 1994: 736.

Evrardia poilanei Gagnep. 1932: 596; – 1934: 580; Seidenf. + Smitin. 1959: 83; Seidenf. 1978a: 59; Phạm Hoàng Hộ 1972: 1011.

Hetaeria poilanei (Gagnep.) Tang & Wang 1951: 318; Seidenf. 1975b: 71; Bân + Huyên 1984: 202.

Evrardiana poilanei (Gagnep.) Averyanov 1988b: 432; — 1988f: 194.

Địa lan hoại sinh, không diệp lục, không lá, cao 15 – 20cm, căn hành trăng trắng. Thân có vảy với bẹ, các vảy ở quãng giữa khít nhau hơn và dài hơn, dài 1,2 – 1,5cm. Chùm ở ngọn, cao 5cm; lá hoa xoan tà, cao 1 – 1,2cm, có lông ở lưng và ở mép. Hoa màu nâu nâu, môi vàng. Lá đài giữa có mũi, dài 5mm rộng 2mm. Lá đài bên tròn dài, hình lưỡi liềm, dài 10mm rộng 3mm, dính vào cằm ở nửa trên, gân giữa cong, màu nâu. Cánh hoa tam giác dài, hình liềm rất rõ, nhọn, dài 5mm, 1 gân. Môi dài 1,2cm có móng 9mm, môi dạng chữ T, cán môi dày có viền bên bởi 2 cái mào hẹp, có răng, màu nhạt, môi trải ra dài 5 – 4mm rộng 1,2mm tạo thành 2 thùy tứ giác có rìa răng ở mép với 3 phiến mập; túi móng có tuyến ở đáy (theo Seidenf.) hay không tuyến (theo Gagnep). Bầu noãn hình trụ, có lông, dài 9mm. Theo Garett lá đài máu đỏ, túi môi trắng, đầu môi vàng cam.

Hiện diện: Gialai -Kontum (Sa Thầy), Lâm Đồng (Đà Lạt).

Phân bố: Thái Lan.

Evrardianthe poilanei
Evrardianthe poilanei (Hình của Seidenfaden).

CHEIROSTYLIS BLUME

Giống này đặc sắc bởi lá đài dính nhau phân nửa bên dưới tạo ra một cái ống. Môi có túi mà mỗi bên của túi, dọc theo gân bên, có 1 hay vài tuyến lồi. Đầu môi có 2 thùy mà mỗi thùy tận cùng bằng 4 – 7 răng hay tua. Trụ có 2 nướm bên nằm trên mỏ, kéo dài ra 2 sừng mảnh mai theo chiều đứng mà ở đằng sau nó là 2 vòi bằng nhau và đứng thẳng.

Trong thực tế có thể chia ra 2 nhóm: nhóm cây nhỏ mà thân đứng cao lên với lá thưa, cán hoa ngắn. Nhóm kia có thân ngắn cho nên lá có vẻ như tập trung ở gốc, cán hoa dài, nhỏ.

Con số loài của giống này khó xác định, có lẽ khoảng 20 – 25 loài đã được định danh chính xác. Ở Việt Nam đã ghi nhận được 6 loài, có thể phân biệt như sau:

1a. Đầu thùy môi xẻ sâu tạo ra 5 – 10 sợi tua ………………….. 2.

1b. Đầu môi xẻ cạn hay có răng cưa ……………………. 3.

2a. Khoảng 10 tua ở mỗi thùy môi, lá đài dài cỡ 4mm. Tuyến trong túi chỉ có 2 sợi. –>…………………. 1 Cheirostylis cochinchinensis.

2b. Khoảng 5 tua ở mỗi thùy môi. Lá đài dài cỡ 10mm. Tuyến gồm nhiều sợi. –>…………………. 2 Cheirostylis phamhoangii.

3a. Đầu môi lồi lõm gợn sóng không đều. 5 – 6 sợi ở trong tuyến mỗi túi. –>………………….. 3 Cheirostylis spathulata.

3b. Đầu môi 4-7 răng không đều ……………………. 4.

4a. Lá đài sau cao 5 – 7mm. Môi dài 8 – 13mm. 3 – 4 sợi ở mỗi tuyến. –>………………….. 4 Cheirostylis yunnanensis.

4b. Lá đài sau cao 3 – 4mm. Môi dài 5 – 6mm. 5 – 6 sợi ở mỗi tuyến. –>…………………… 5 Cheirostylis chinensis.

Hai loài Cheirostylis bipuntata và Cheirostylis eglandulosa đã được Averyanov công bố năm 1996 trên Bot. Journ. (St. Peterbourg) nhưng chúng tôi chưa có tư liệu để mô tả ở đây.

1. Cheirostylis cochinchinensis Bl. 1858a: 55. Seidenf. 1978a: 66; Averyanov 1988f: 76; – 1990: 49; Seidenf. 1992: 35; Phạm Hoàng Hộ 1993: 968; – 1994: 741.

Cheirostylis flabellata auct. non Wight: Gagnep. 1934: 547; Phạm Hoàng Hộ 1972:1008; Seidenf. 1975b: 24; Bân + Huyên 1983: 197.

Địa lan có căn hành bò dài, phần thân đứng mảnh mai, có lông mềm, cao 8 – 13cm. Lá xoan, tà hay hơi nhọn, to 1,2 – 1,5cm x 1 – 1,2cm; bên trên là 2 – 3 lá dạng lá hoa, dài 0,5 – 0,7cm. Phát hoa có lông mềm, ít hoa (3 – 5). Hoa nhỏ, màu lục lục, môi trắng. Lá đài dính phân nửa dưới thành ống; lá đài sau dính với 2 cánh bên tạo ra cái nón gần tròn, có 3 răng mũi, rộng 2,5cm. Môi có cán dài 1,5mm rồi nở xòe ra thành phiến tròn, rộng 4,5mm, có 18 – 20 tua ở rìa mép; trong đáy túi có 2 sợi gai thịt ở mỗi bên. Trụ cao 2mm; phụ bộ hướng về phía môi và dài bằng 2 răng của mỏ. Bầu noãn dài 6mm.

Hiện diện: Quảng Nam (Đà Năng), Lâm Đồng (Langbian).

Phân bố: Đặc hữu Việt Nam.

Cheirostylis cochinchinensis
Cheirostylis cochinchinensis (Hình của Seidenfaden)

2. Cheirostylis phamhoangii Tịch, N.T. nov. sp 1995b: 28;- 1995c.

Địa lan sống trên lá mục. Thân mập, bò rồi đứng, to cỡ 0,5cm, màu hồng, phần đứng cao cỡ 10 – 15cm, mang lá to dần về phía ngọn, các lá lớn nhất mọc chụm ở đỉnh, 4 – 5 lá. Lá dài 3 – 4cm, rộng 1,5 – 2cm, màu lục với gân giữa lồi rõ ở mặt dưới, mũi nhọn, đáy hẹp dần trên cuống; cuống dài 0,5 – 0,7cm, đáy phồng thành bẹ bọc thân, phần bọc thân cao cỡ 0,6cm. Hoa mọc chụm ở đỉnh, dạng tản phòng, 3 – 7 hoa, bẻ gập về cùng một hướng. Lá hoa màu lục, cao 1cm rộng 0,4cm, ngắn hơn bầu noãn. Hoa màu trắng tuyết, cỡ 1cm, phiến hoa dày, bền. Lá đài dính bên dưới thành ống, bên trên rời 3 tai nhọn, dài 1cm. Cánh trắng, hơi bất xứng, dài 1cm rộng 0,3cm. Môi dài 1,3cm, hai mép bên uốn cong lại thành hình lòng máng, phía trước xẻ sâu thành 10 tua, dài 3 – 4mm rộng 0,5 – 0,6mm (mỗi bên 5 tua) áp lại với nhau, phía sau là một túi môi sâu 3mm, bên trong có 2 nhóm lông thịt ở mỗi bên.

Hiện diện: Loài này được chúng tôi phát hiện ở đỉnh Langbian tháng 9 – năm 1993. (Mẫu vật T.07.09.93a).

Loài này rất gần với Cheirostylis chinenesis vì dạng cây và màu trắng của hoa, nhưng phát hoa ở Cheirostylis phamhoangii không cao hơn lá và các hoa nằm nghiêng trên bầu noãn, lệch về cùng một hướng; đầu môi xẻ thành 10 phiến dài 3 – 4mm, rộng 0,5 – 0,6mm; trong túi có 2 hàng lông thịt ở mỗi tuyến của mỗi bên. Trong khi ở Cheirostylis chinensis phát hoa là chùm đứng cao hẳn lên khỏi lá. Môi có nhiều răng to, không đều; trong túi chỉ có 1 hàng lông thịt ở mỗi tuyến của mỗi bên.

Phân bố: Đặc hữu Việt Nam.

Cheirostylis phamhoangii.
Cheirostylis phamhoangii.

3. Cheirostylis spathulata J.J. Smith 1927a: 32; Backer + Bakhuizen 1968: 268; Seidenf. 1978a: 66; Averyanov 1988f: 76; – 1990: 49; Seidenf. 1992: 35; Phạm Hoàng Hộ 1993: 969; – 1994: 741.

Cheirostylis sp. TS 2508; Seidenf. + Smitin. 1959: 81.

Cheirostylis graftdiflora auct. non Bl.: Gagnep. 1934: 548; Seidenf. 1975b: 24

Địa lan có căn hành bò, nhiều mắt, lóng phù lên hình củ tròn dài, hơi dài hơn đường kính của nó một chút. Lá 3 – 4 ở đáy thân, xoan nhọn, có mủi, dài 2,5 – 4cm rộng 1,2 – 2,5cm có 5 gân dọc với nhiều gân ngang; cuống dài 1cm. Phát hoa là chùm, cao 14cm, có lông mịn; 2 lá bắc không thụ, thưa; lá bắc hẹp dài 6 – 8mm. 2 – 3 hoa hường, dài 2cm. 3 lá đài dính đáy thành ống hơi gù ở đáy, dài 7mm, có lông mềm ở mặt ngoài, phần rời dài 3mm, xoan tà. Cánh hoa tròn dài, hình cung, tà, dài bằng lá đài. Môi trắng, dài 13mm, chẻ 2 ở khoảng giữa chiều dài của nó thành 2 thùy hình nêm, cụt nghiêng và 5 răng ở đỉnh mỗi thùy, dài 7mm rộng 5mm ở đỉnh. Túi có lông thịt ở mỗi bên. Trụ cao 2mm; mỏ chẻ 2 thùy song song, nhọn. Phấn khối 2. Cọng và bầu noãn dài 1cm.

Hiện diện: Núi đá vôi Cao Lạng.

Phân bố: Java, Thái Lan.

Cheirostylis spathulata
Cheirostylis spathulata (Hình của Seidenfaden).

4. Cheirostylis yunnanensis Rolfe 1896a: 21; – 1903b: 43; Schlechter 1919: 171; Gagnep. 1934: 548; Hu 1972C: 215; Seidenf. 1975b: 24; – 1978a: 71; Averyanov 1988f: 76; – 1990: 49; Seidenf. 1992: 35; Phạm Hoàng Hộ 1993: 969; – 1994: 741.

Địa lan cao 20 – 25cm, mảnh mai nhưng phù mập phía dưới các lá. 4 – 5 lá ở gốc, xoan, hơi nhọn, to 2,5 – 4cm x 1,3 – 2,4cm; cuống dài 1,2 – 1,5cm, đáy phù thành bẹ; bên trên có 3 lá dạng lá bắc rất nhọn, dài 1 – 1,5cm. Phát hoa ngắn, có lông mịn, ít hoa, khoảng 3 – 5 hoa. Hoa trăng trắng; lá hoa 9 – 7mm, bằng hay dài hơn bầu noãn. Lá đài dính nhau phân nửa tạo ra cái ống bên dưới; lá đài sau gắn với 2 cánh bên tạo ra cái mũ, tà hay có 3 răng, rộng 3mm. Môi có cán dài 3mm, đầu môi xòe ra hình quạt, rộng 8mm, có nhiều răng to ở đầu mép; đáy túi có một hàng 3 – 4 gai thịt ở mỗi bên; trụ cao 3mm, cằm 2 thùy dài 2,5mm. Bầu noãn dài 5 – 10mm.

Hiện diện: Hải Phòng (Cát Bà, Cát Hải).

Phân bố: Trung Quốc, Thái Lan.

Cheirostylis yunnanensis
Cheirostylis yunnanensis (Hình của Seidenfaden).

5. Cheirostylis chinensis Rolfe 1895b: 158; Henry 1896: 92; Rolfe 1903b: 43; Schlechter 1919: 170; Hsieh 1955: 224; Hu 1972b: 215; Seidenf. 1978a: 69; Averyanov 1988c: 723; -1988f: 76; – 1990: 48; Seidenf. 1992: 35; Phạm Hoàng Hộ 1993: 968; – 1994: 740.

Địa lan nhỏ có căn hành bò dài. Lá chụm ở đáy thân; phiến xoan. Chùm đứng ở ngọn, có lông mịn, ít hoa. Hoa nhỏ, trắng. Lá đài dính nhau phân nửa dưới thành ống; lá đài sau dính với 2 cánh thành cái nón. Môi hình quạt lõm sâu ở chót thành 2 thùy, mép nhiều rìa to.

Hiện diện: Hải Phòng.

Phân bố: Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan.

Cheirostylis chinensis

Cheirostylis chinensis (Hình của Seidenfaden).

Để lại một bình luận

0988110300
chat-active-icon