Sansevieria là một chi gồm khoảng 70 loài thực vật có hoa, có nguồn gốc từ châu Phi, Madagascar và Nam Á. Các tên phổ biến bao gồm: Mother-in-law’s tongue, devil’s tongue, jinn’s tongue, bow string hemp, snake plant and snake tongue. Ở Việt Nam thì tên phổ biến là: Cây lưỡi hổ, cây lưỡi cọp, cây rắn. Nó thường được gộp với chi Dracaena; trong hệ thống phân loại APG III, cả hai chi đều được xếp trong họ Măng Tây Asparagaceae, phân họ Nolinoideae (trước là họ Ruscaceae). Nó cũng được đặt trong một họ cũ là Dracaenaceae.

Mô tả

Có rất nhiều sự đa dạng trong chi này, từ các loài thực vật mọng nước đến từ sa mạc như Sansevieria pinguicula cho đến các loài nhiệt đới lá mỏng hơn như Sansevieria trifasciata. Các cây thường được hình thành dày đặc từ một thân rễ lan rộng hoặc một rễ stolons.

Tán lá

Các lá của Sansevieria thường được sắp xếp dạng cánh hoa hồng xung quanh một điểm phát triển, một số loài thì hơi khác. Có sự khác biệt lớn về hình thức tán lá trong chi. Tất cả các loài có thể được chia thành một hoặc hai thư mục cơ bản dựa trên lá của chúng: Lá cứng và lá mềm. Thông thường, Sansevieria lá cứng có nguồn gốc từ các nơi có khí hậu khô cằn, trong khi các loài lá mềm có nguồn tốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Sansevieria lá cứng có một số đặc điểm thích nghi để sinh tồn ở các khu vực khô. Chúng bao gồm lá dày, mọng nước để lưu trữ nước và lớp biểu bì lá dày để giảm khả năng mất độ ẩm. Những lá này có thể là hình trụ để giảm diện tích bề mặt và thường ngắn hơn so với những chiếc lá nhiệt đới thường mềm, rộng và giống như dây đeo.

Hoa

Hoa thường có màu trắng xanh lá, cũng có màu hồng, đỏ, nâu, được sinh ra ra từ một cành đơn hoặc nhánh. Quả mọng nước thường có màu đỏ hoặc cam. Trong tự nhiên, hoa của Sansevieria thường được thụ phấn bởi bướm đêm, nhưng cả hoa và quả đều thất thường và ít hạt được tạo ra. Các chủng tộc của Sansevieria có nguồn gốc từ mô phân sinh đỉnh, và một chồi hoa sẽ không sinh ra lá mới. Không giống như những cây agave sẽ chết sau khi nở hoa, một chồi Sansevieria nở hoa sẽ chỉ đơn giản là ngừng sinh lá mới. Chồi hoa tiếp tục phát triển bằng cách tạo ra các cây con thông qua rễ hoặc các stolons.

Phân loại

Sansevieria được đặt tên theo nhà khoa học và nhà phát minh người Ý Raimondo di Sangro [1710–1771], Hoàng tử xứ Sanseviero. Chi này lúc đầu được đặt tên là Sanseverinia bởi Vincenzo Petagna vào năm 1787, để tôn vinh Pietro Antonio Sanseverino, bá tước Chiaromonte (1724–1771), người đã phát hiện ra cây này trong vườn Petagna. Năm 1794, Thunberg, đã sử dụng cái tên Sansevieria. Không rõ liệu đây là tên mới hay chỉ là lỗi chính tả từ tên cũ. “Sansevieria Thunb.” là một cái tên được bảo tồn trong Bộ luật danh pháp quốc tế (International Code of Nomenclature) cho tảo, nấm, thực vật, bất chấp những lập luận đưa ra bởi Petagna.

Phân loại sâu hơn

Vào năm 2015 chi này đã được chia làm 3 sections, một trong số đó được chia thành 3 subsection:

  • sect. Sansevieria
    • subsect. Sansevieria
    • subsect. Hastifolia
    • subsect. Solonifera
  • sect. Dracomima
  • sect. Cephalantha

Các loài

Công dụng

Dây thừng và các công dụng truyền thống

Ở châu Phi, các lá cây được sử dụng làm sợi; ở một số loài ví dụ Sansevieria ehrenbergii, nhựa cây có chất khử trùng và lá được sử dụng để băng bó trong sơ cứu truyền thống.

Mục đích trang trí

Rất nhiều loài đã trở thành cây indoor thông dụng ở các vùng ôn đới, với Sansevieria trifasciata được bán rộng rãi nhất với nhiều giống cây có sẵ. Ở Trung Quốc, cây thường được trồng trong chậu trang trí hoạ tiết rồng phượng. Cây tăng trưởng tương đối chậm và cây tồn tại được trong nhiều năm. Những cây mọc cao có lá cứng, dựng đứng, hình mũi mác trong khi những cây lùn mọc dạng hoa hồng. Là cây trồng trong nhà, Sansevieria sẽ phát triển mạnh với ánh sáng ấm và mạnh, nhưng cũng sẽ chịu được bóng râm. Chúng có thể bị thối rễ do tưới quá nhiều nước, vì vậy điều quan trọng là chúng được trồng trong đất thoát nước tốt và không được tưới quá nhiều nước. Thỉnh thoảng chúng cần được trồng lại trong chậu hoặc tách ra tận gốc vì đôi khi có thể phát triển quá lớn đễn nỗi làm nứt chậu.

Ở Hàn Quốc, cây Sansevieria trồng trong chậu thường được tặng như những món quà khai trương doanh nghiệp hoặc các sự kiện tốt lành khác. Ở Barbados, Sansevieria còn được gọi với cái tên thú vị là ‘money plant’ ‘cây tiền bạc’, với niềm tin rằng người sở hữu nó sẽ luôn có tiền. Niềm tin này dường như dựa vào sự liên kế của màu sắc (màu xanh lá cây) là màu in trên các hoá đơn của Hoa Kỳ.

Các loài Sansevieria khác ít phổ biến hơn trong trồng trọt. Một loài khác là Sansevieria cylindrica, có những chiến lá nhìn khá khác so với S. trifasciata, nhưng cũng vô cùng dễ trồng.

Sansevieria có thể nhân giống bằng hạt, cắt lá hoặc phân chia cây. Hạt thường ít khi được dùng, vì loại cây này thường mọc nhanh hơn bằng cách cắt lá hoặc phân chia cây. Vì nhiều giống là các loại periclinal chimeras, chúng sẽ không thành cây thực sự khi trồng bằng cắt lá, mà buộc phải nhân giống bằng cách chia thân rễ để giữ sự khác biệt giống.

Hình ảnh trong phim ảnh

Sansevieria thường được dùng làm cây trang trí trong phim ảnh, cả ở Hollywood và quốc tế, bắt đầu từ năm 1930s, bao gồm A Serbian Film, Being John Malkovich, Blue Velvet, Duck Soup, Groundhog Day, Homegrown, The Paper, và These Final Hours.

Thanh lọc không khí

Theo nghiên cứu NASA Clean Air Study, bên cạnh các loài thực vật khác như golden pothos (Epipremnum aureum) và corn plant (Dracaena fragrans), Sansevieria trifasciata có khả năng lọc không khí bằng cách loại bỏ các chất độc như formaldehyde, xylene, và toluene. Sansevieria sử dụng quá trình chuyển hoá acid crassulacean, giúp hấp thụ carbon dioxide vào ban đêm và thải ra oxy vào ban ngày. Sự hấp thụ CO₂ vào ban đêm khiến chúng trở thành cây phòng ngủ tiêu biểu. Tuy nhiên, vì lá có khả năng gây độc nếu ăn phản, Sansevieria nên được để cách xa trẻ em và vật nuôi.

Phong thuỷ

Theo Phong Thuỷ, bởi vì lá của các cây thuộc chi Lưỡi Hổ Sansevieria mọc thẳng, cây có thể thể sử dụng cho ý nghĩa phong thuỷ. Một số người tin rằng Sansevieria ở gần trẻ em có thể làm giảm sự lỗ mãng cũng như nghịch ngợm, mặc dù điều quan trọng hơn là không được để trẻ ăn lá cây. Những người khác thì khuyên nên đặt chậu cây gần toilet để giảm các rung động thoát nước.

Thông số chung

  • Kích thước: 20cm – 120cm. Chậu càng to và càng đủ điều kiện thì cây càng cao.
  • Thích:Cây hạnh phúc ở mọi điều kiện ánh sáng, nhưng sẽ phát triển tốt nhất nếu đủ ánh sáng mạnh.
  • Không thích: Cây gần như không thể bị phá huỷ, trừ khi bị tưới nước quá nhiều.
  • Tưới nước và bón phân: Trong suốt những tháng mùa xuân và mùa hè, hãy giữ cho đất ẩm, nhưng đừng bị úng, tưới nước tầm 2-3 tuần 1 lần. Trong mùa đông, cho phép cây được khô hoàn toàn trước khi tưới nước vừa phải. Theo nguyên tắc chung, điều này thường là một tháng một lần. Đừng để cây bị ngập nước.
  • Lợi ích sức khoẻ: NASA đã khuyến nghị cây này bởi khả năng lọc không khí nổi tiếng của chúng. Chúng có khả năng lọc bỏ độc tố khỏi môi trường. Và mặc dù hầu hết các loại thực vật hấp thụ oxy vào buổi đêm thì loại cây này lại thải ra oxy trong thời gian này, khiến cho chúng trở thành một cây hoàn hảo cho phòng ngủ.
  • Thú cưng và trẻ nhỏ: Nếu ăn phải, cây có thể gây khó chịu dạ dạy cho chó và mèo, nên tốt nhất là để tránh xa chó mèo.

Hình ảnh

Tham khảo

  1. ^ “Genus: Sansevieria Thunb”Germplasm Resources Information Network. United States Department of Agriculture. 19 January 2010. Archived from the original on 11 December 2012. Retrieved 29 October 2010.
  2. Jump up to:a b Kew World Checklist of Selected Plant Families
  3. ^ Mbugua, P. K.; D. M. Moore. “Taxonomic studies of the genus Sansevieria (Dracaenaceae)”. In L. J. G. van der Maesen; M. van der Burgt; J. M. van Medenbach de Rooy (eds.). The Biodiversity of African Plants (hardcover) (1st ed.). p. 880.
  4. ^ Stevens, P.F. (2001–2012), Angiosperm Phylogeny Website: Asparagales: Nolinoideae
  5. ^ Chase, M.W.; Reveal, J.L. & Fay, M.F. (2009), “A subfamilial classification for the expanded asparagalean families Amaryllidaceae, Asparagaceae and Xanthorrhoeaceae”, Botanical Journal of the Linnean Society161 (2): 132–136, doi:10.1111/j.1095-8339.2009.00999.x
  6. Jump up to:a b c d Stover, Hermine (1983). The Sansevieria Book.
  7. Jump up to:a b Chahinian, B. Juan (2005). The Splendid Sansevieria: An Account of the SpeciesISBN 987-43-9250-9.
  8. ^ Coombes, Allen J. (2012). “The A to Z of Plant Names”. Timber Press. ISBN 9781604691962 (hardback). pp 265
  9. ^ Gledhill, David (2008). “The Names of Plants”. Cambridge University Press. ISBN 9780521866453 (hardback), ISBN 9780521685535 (paperback). pp 339
  10. Jump up to:a b “Plant Name Details for Sansevieria Thunb”The International Plant Names Index. Retrieved 15 July 2018.
  11. Jump up to:a b c Marais, W. (1973). “(350) Proposal to Amend the Entry of 1100. Sanseviera in the List of Nomina Generica Conservanda”. Taxon22 (1): 158–159. JSTOR 1218069.
  12. ^ “Section S”ICN: Appendix IIIA Nomina Generica Conservanda et Rejicienda. Retrieved 15 July 2018.
  13. ^ Menale, Bruno; De Luca, Paolo & Del Guacchio, Emanuele (2013), “A plea to restore Petagna’s authorship for the genus Sansevieria, nom. cons. (Liliaceae)”, Taxon62 (2): 387–390, JSTOR taxon.62.2.387
  14. ^ Mansfeld, P.A. Die Systematik der Gattung Sansevieria (Asparagaceae). Sansevieria Online 3(1). 2015.
  15. ^ “Species: Sansevieria pinguicula P.R.O.Bally”. GBIF. Retrieved 27 January 2011.
  16. Jump up to:a b “GRIN Species Records of SansevieriaGermplasm Resources Information Network. United States Department of Agriculture. Retrieved 29 October 2010.
  17. ^ Kirby, F. Vaughan (1899). Sport In East Central Africa: Being An Account Of Hunting Trips In Portuguese And Other Districts Of East Central Africa.
  18. ^ Chinasa, EC; Obodoike, EC & Chhukwuemeka, ES (2011), “Evaluation of anti-inflammatory property of the leaves of Sansevieria liberica ger. and labr. (fam: Dracaenaceae).”, Asian Pac J Trop Med4 (10): 791–5, doi:10.1016/S1995-7645(11)60195-8
  19. ^ Philip, D; Kaleena, PK; Valivittan, K & Girish Kumar, CP (2011), “Phytochemical Screening and Antimicrobial Activity of Sansevieria roxburghiana Schult. and Schult. F.”, Middle-East Journal of Scientific Research10 (4): 512–8
  20. ^ http://www.about-garden.com/a/en/1919-sansevieria-trifasciata-snake-plant
  21. ^ MacDonald, Ervin The World Book Of House Plants Popular Books pp. 27
  22. ^ R.W. Henley, A.R. Chase and L.S. Osborne – University of Florida, IFAS. “Sansevieria Production Guide”.
  23. ^ “Interior Landscape Plants for Indoor Air Pollution Abatement” (PDF). NASA.
  24. ^ http://www.fengshuipalace.com/fs101/faq.shtml
  25. ^http://www.portlandnursery.com/plants/houseplantPicks/sansevieria-cylindrica.shtml
  26. ^ “Archived copy”. Archived from the original on 27 May 2010. Retrieved 19 April 2010.
  27. ^ Englebert, Clear (2001). Bedroom Feng Shui. Crossing Press. p. 143. ISBN 1-58091-109-9.